\id ZEP - Biblica® Open Vietnamese Contemporary Bible 2015 (Biblica® Thiên Ban Kinh Thánh Hiện Đại) \ide UTF-8 \h Sô-phô-ni \toc1 Sô-phô-ni \toc2 Sô-phô-ni \toc3 Sô \mt1 Sô-phô-ni \c 1 \p \v 1 Đây là sứ điệp Chúa Hằng Hữu truyền cho Sô-phô-ni, con Cút-si, cháu Ghê-đa-lia, chắt A-ma-ria, chít Ê-xê-chia, trong đời Vua Giô-si-a, con A-môn, trị vì nước Giu-đa. \s1 Lời Cảnh Cáo về Sự Phán Xét Giu-đa \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Ta sẽ quét sạch mọi thứ trên mặt đất. \q1 \v 3 Ta sẽ quét sạch người và súc vật. \q2 Ta sẽ quét sạch các loài chim trời, cá biển. \q1 Ta sẽ quét sạch người ác, \q2 và tiêu diệt loài người khỏi mặt đất,” \q2 Chúa Hằng Hữu phán vậy. \q1 \v 4 “Ta sẽ đưa tay hại Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. \q2 Ta sẽ tiêu diệt tàn tích của Ba-anh ra khỏi nơi này. \q1 Ta sẽ xóa sạch tên của những người thờ thần tượng \q2 và các thầy tế lễ tà thần. \q1 \v 5 Vì những người quỳ trên mái nhà \q2 và thờ lạy muôn triệu\f + \fr 1:5 \fr*\ft Nt quân đội\ft*\f* ngôi sao. \q1 Những người miệng thì nói đi theo Chúa Hằng Hữu, \q2 nhưng lại phụng thờ thần Mô-lóc. \q1 \v 6 Ta sẽ tận diệt những người thối lui không theo Ta. \q2 Cùng những người không còn tìm kiếm và cầu khẩn Chúa Hằng Hữu.” \q1 \v 7 Hãy im lặng trước mặt Chúa Hằng Hữu Toàn Năng \q2 vì ngày xét đoán của Chúa Hằng Hữu gần đến. \q1 Chúa Hằng Hữu đã chỉ định sinh tế \q2 và biệt riêng những người Ngài gọi. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Trong ngày dâng sinh tế, \q1 Ta sẽ hình phạt các nhà lãnh đạo, các hoàng tử Giu-đa \q2 và tất cả những ai mặc áo của người vô đạo.\f + \fr 1:8 \fr*\ft Nt nước ngoài\ft*\f* \q1 \v 9 Trong ngày ấy, Ta sẽ hình phạt những ai theo thói tục ngoại đạo,\f + \fr 1:9 \fr*\ft Nt người nhảy trên ngưỡng cửa\ft*\f* \q2 những người làm cho nhà của chủ mình đầy bạo hành và lừa gạt.” \q1 \v 10 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Trong ngày ấy, sẽ có tiếng kêu khóc từ Cửa Cá, \q2 tiếng gào tại Khu Mới của thành phố. \q2 Và tiếng đổ vỡ lớn trên các đồi núi. \q1 \v 11 Dân cư trong khu chợ, hãy than khóc \q2 vì tất cả con buôn đều bị tiêu diệt. \q1 \v 12 Lúc ấy, Ta sẽ rọi đèn lục soát Giê-ru-sa-lem \q2 và phạt những người tự mãn trong cặn rượu. \q1 Chúng nghĩ rằng Chúa Hằng Hữu không ban phước \q2 cũng chẳng giáng họa. \q1 \v 13 Tài sản chúng sẽ bị cướp phá, \q2 nhà cửa chúng bị bỏ hoang. \q1 Chúng xây nhà nhưng không được ở, \q2 trồng nho\f + \fr 1:13 \fr*\ft Nt vườn nho\ft*\f* mà không được uống rượu.” \b \q1 \v 14 “Ngày vĩ đại của Chúa Hằng Hữu gần rồi, gần lắm. \q2 Ngày ấy đến rất nhanh. \q1 Nghe kìa! Tiếng kêu khóc trong ngày của Chúa thật cay đắng, \q2 với tiếng la hét của chiến sĩ. \q1 \v 15 Đó là ngày thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu, \q2 ngày hoạn nạn và khốn cùng, \q1 ngày hủy phá và điêu tàn, \q1 ngày tối tăm và buồn thảm, \q2 ngày mây mù và bóng tối âm u, \q2 \v 16 đó là ngày tiếng kèn và tiếng hô tấn công. \q2 Đổ sập các thành kiên cố và tháp canh cao vút! \q1 \v 17 Ta sẽ đem đến cho loài người sự khốn khổ. \q2 Chúng sẽ đi như người mù, \q2 vì phạm tội chống lại Chúa Hằng Hữu. \q1 Máu chúng sẽ đổ ra như bụi \q2 và thân thể chúng sẽ thối rữa trên đất.” \q1 \v 18 Cả đến bạc và vàng của chúng cũng không thể giải cứu chúng \q2 trong ngày thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu. \q1 Cả thế giới sẽ bị thiêu rụi trong lửa ghen ấy, \q2 vì Ngài sẽ diệt sạch\f + \fr 1:18 \fr*\ft Nt chấm dứt\ft*\f* mọi người trên đất rất bất ngờ. \c 2 \s1 Kêu Gọi Ăn Năn \q1 \v 1 Này dân tộc không biết xấu hổ, \q2 hãy tập họp, nhóm hội nghị. \q1 \v 2 Tập hợp trước thời điểm,\f + \fr 2:2 \fr*\ft Nt sinh ra\ft*\f* \q2 ngày giờ chưa bay đi như trấu. \q1 Trước khi cơn thịnh nộ dữ dội của Chúa Hằng Hữu \q2 đổ trên các ngươi. \q1 \v 3 Hãy tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, hỡi những ai nhu mì \q2 đang theo\f + \fr 2:3 \fr*\ft Nt làm\ft*\f* công lý Ngài. \q1 Hãy tìm kiếm sự công chính, \q2 tìm kiếm đức nhu mì. \q1 Có lẽ Chúa Hằng Hữu sẽ bảo vệ các ngươi— \q2 trong ngày thịnh nộ của Ngài. \s1 Trừng Phạt Phi-li-tin \q1 \v 4 Vì Ga-xa\f + \fr 2:4 \fr*\ft Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin\ft*\f* sẽ bị bỏ hoang, Ách-ca-lôn\f + \fr 2:4 \fr*\ft Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin\ft*\f* điêu tàn, \q2 người Ách-đốt\f + \fr 2:4 \fr*\ft Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin\ft*\f* sẽ bị trục xuất giữa trưa \q2 và Éc-rôn\f + \fr 2:4 \fr*\ft Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin\ft*\f* bị nhổ tận gốc. \q1 \v 5 Khốn cho dân cư miền duyên hải, \q2 khốn cho dân tộc Kê-rết!\f + \fr 2:5 \fr*\ft Nt cherethi\ft*\f* \q1 Hỡi Ca-na-an là đất của người Phi-li-tin, \q2 Chúa đang lên án ngươi! \q1 Chúa Hằng Hữu sẽ tiêu diệt ngươi \q2 đến nỗi không còn lại một ai cả. \q1 \v 6 Miền duyên hải sẽ thành ra đồng cỏ, \q2 nơi mục tử chăn nuôi gia súc \q2 sẽ làm chuồng cho bầy chiên. \q1 \v 7 Miền duyên hải ấy dành cho dân còn lại của đại tộc Giu-đa, \q2 họ sẽ chăn nuôi gia súc tại đó. \q1 Họ sẽ nằm ngủ ban đêm \q2 trong các ngôi nhà ở Ách-ca-lôn. \q1 Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ, \q2 sẽ thăm viếng họ và đem dân lưu đày về nước. \s1 Trừng Phạt Mô-áp và Am-môn \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên phán: \q2 “Ta đã nghe lời chửi rủa của Mô-áp \q2 và tiếng nguyền rủa của Am-môn, \q1 chúng chửi mắng dân Ta \q2 và khoe khoang về biên cương nới rộng. \q1 \v 9 Vì thế, thật như Ta hằng sống, \q2 Mô-áp sẽ giống như Sô-đôm, \q2 người Am-môn sẽ giống như người Gô-mô-rơ. \q1 Đất của chúng sẽ biến thành nơi đầy gai gốc, \q2 có nhiều hầm muối và mãi mãi điêu tàn. \q1 Những người sống sót của dân Ta sẽ phá hoại chúng; \q2 dân còn lại sẽ được đất nước chúng làm sản nghiệp.” \q1 \v 10 Chúng sẽ bị báo ứng vì tội kiêu ngạo \q2 và vì chúng đã rủa sả dân Ta, \q2 tự tôn tự đại đối với dân của Chúa Hằng Hữu Vạn Quân. \q1 \v 11 Chúng sẽ khiếp sợ Chúa Hằng Hữu, \q2 vì Ngài sẽ tiêu diệt tất cả thần trên đất. \q1 Mọi dân sống trong khắp thế giới\f + \fr 2:11 \fr*\ft Nt của các nước\ft*\f* sẽ thờ lạy Chúa Hằng Hữu \q2 tại chỗ mình ở. \s1 Trừng Phạt Ê-thi-ô-pi và A-sy-ri \q1 \v 12 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Chính ngươi, Ê-thi-ô-pi, sẽ bị gươm Ta đâm suốt.” \b \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu sẽ vươn tay đánh về phương bắc,\f + \fr 2:13 \fr*\ft Có bản ghi: phương Nam\ft*\f* \q2 tiêu diệt A-sy-ri và tàn phá Ni-ni-ve, \q2 nó sẽ điêu tàn, khô cằn như sa mạc. \q1 \v 14 Các bầy gia súc và thú rừng trong đất nước \q2 sẽ nằm nghỉ giữa thành quách lâu đài. \q1 Bồ nông và con vạc làm tổ trên đầu \q2 các cây cột trong cung điện. \q1 Tiếng chim hót vang qua cửa sổ, cảnh đổ nát trải ra nơi ngạch cửa, \q2 vì cột kèo chạm trỗ bằng gỗ tuyết tùng \q2 đã bị Chúa phơi trần. \q1 \v 15 Thành phố này đã từng sống điềm nhiên và tự nhủ: \q2 “Ta đây, ngoài ta không còn ai cả!” \q2 Thế mà bây giờ chỉ còn cảnh điêu tàn hoang phế, \q2 làm chỗ cho thú rừng nằm nghỉ. \q2 Ai đi ngang qua đều khoa tay, nhạo cười. \c 3 \s1 Sự Nỗi Loạn của Giê-ru-sa-lem và Sự Cứu Chuộc \q1 \v 1 Khốn cho Giê-ru-sa-lem, \q2 là thành phố áp bức, nổi loạn và đầy tội lỗi. \q1 \v 2 Nó khước từ không nghe tiếng gọi, \q2 nó không chịu sửa dạy. \q1 Nó không tin cậy Chúa Hằng Hữu, \q2 không đến gần Đức Chúa Trời mình. \q1 \v 3 Những lãnh đạo nó giống như sư tử gầm thét. \q2 Các thẩm phán nó như muông sói ban đêm, \q2 chúng không chừa lại gì đến sáng mai. \q1 \v 4 Các tiên tri nó kiêu căng, phản trắc. \q2 Các thầy tế lễ nó làm nhơ bẩn Đền Thánh và bẻ cong luật pháp. \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu công chính đang ngự giữa đất nước nó, \q2 Ngài không làm điều ác. \q1 Mỗi buổi sáng, Ngài thi hành công lý, \q2 Ngài chẳng bao giờ thất bại. \q2 Tuy nhiên, người ác vẫn không biết xấu hổ. \q1 \v 6 Chúa Hằng Hữu phán: “Ta đã tiêu diệt nhiều nước, \q2 hủy phá các tháp cao, lũy mạnh. \q1 Ta làm cho các phố xá hoang vắng \q2 không một người lai vãng. \q1 Các thành phố nó điêu tàn, \q2 không còn ai cư trú. \q1 \v 7 Ta nghĩ: ‘Chắc hẳn ngươi sẽ kính sợ Ta. \q2 Ngươi sẽ chịu sửa dạy. \q1 Nhà cửa ngươi khỏi bị hủy phá \q2 và tai họa Ta định giáng xuống cho ngươi sẽ bị bãi bỏ.’ \q2 Nhưng không, chúng lại dậy sớm để tiếp tục những việc đồi bại.” \q1 \v 8 Vì thế, Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Ngươi hãy đợi Ta \q2 cho đến ngày Ta vùng dậy bắt mồi. \q1 Ta quyết định tập họp các vương quốc trên đất \q2 và đổ trên chúng cơn thịnh nộ \q2 và cuộc đoán phạt nóng bỏng của Ta. \q2 Cả thế giới sẽ bị ngọn lửa ghen của Ta thiêu hủy. \q1 \v 9 Lúc ấy, Ta sẽ thánh hóa môi miệng các dân tộc,\f + \fr 3:9 \fr*\ft Ctd các nước\ft*\f* \q2 để chúng kêu cầu Danh Chúa \q2 và cùng phục vụ Ngài. \q1 \v 10 Những người thờ phượng Ta \q2 bị tản lạc bên kia các sông Ê-thi-ô-pi \q2 sẽ đem lễ vật\f + \fr 3:10 \fr*\ft Nt lễ vật bằng thực phẩm\ft*\f* về dâng lên Ta. \q1 \v 11 Ngày ấy, ngươi sẽ không còn hổ thẹn \q2 về các việc mình làm, \q2 tức là các lỗi lầm chống lại Ta. \q1 Vì lúc ấy, Ta sẽ loại bỏ những người vênh váo \q2 và tự kiêu khỏi giữa ngươi. \q1 Trên núi thánh Ta, \q2 sẽ không còn thói kiêu ngạo. \q1 \v 12 Ta cũng sẽ để lại giữa ngươi một dân nghèo nàn yếu đuối, \q2 họ sẽ tin cậy Danh Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 13 Người Ít-ra-ên còn sót lại sẽ không làm ác; \q2 họ sẽ không nói dối, \q2 cũng không có lưỡi lừa gạt trong miệng mình. \q1 Vì họ sẽ ăn ngon ngủ yên, \q2 không còn ai làm họ sợ hãi.” \q1 \v 14 Con gái Si-ôn, hãy hớn hở; \q2 Ít-ra-ên, hãy reo vui! \q2 Con gái Giê-ru-sa-lem, hãy phấn khởi mừng rỡ. \q1 \v 15 Chúa Hằng Hữu đã ân xá các ngươi \q2 và dẹp sạch thù nghịch các ngươi. \q1 Chính Chúa Hằng Hữu là Vua của Ít-ra-ên, \q2 đang ngự giữa các ngươi! \q2 Nên ngươi không còn sợ hãi nữa. \q1 \v 16 Ngày ấy, có tiếng phán bảo Giê-ru-sa-lem: \q2 “Si-ôn, đừng sợ hãi. Tay ngươi đừng xụi xuống. \q1 \v 17 Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ngươi, \q2 đang ngự giữa ngươi. \q2 Ngài đầy quyền năng giải cứu. \q1 Ngài sẽ vui mừng vì ngươi, \q2 tình yêu Ngài sẽ cho ngươi yên tĩnh. \q2 Ngài sẽ hát mừng vì yêu mến ngươi. \q1 \v 18 Ta sẽ tập họp những người đang than khóc \q2 vì không dự được ngày đại lễ.\f + \fr 3:18 \fr*\ft Ctd những người bị hoạn nạn tại một địa điểm đã ấn định \ft*\f* Họ là một gánh nặng,\f + \fr 3:18 \fr*\ft Nt họ đều đến từ người\ft*\f* \q2 và một điều trách móc cho người. \q1 \v 19 Khi ấy, Ta sẽ có biện pháp\f + \fr 3:19 \fr*\ft Nt sẽ điều đình\ft*\f* với những người áp bức ngươi. \q2 Ta sẽ giải cứu những người yếu và què quặt, \q2 triệu tập những người bị xua đuổi. \q1 Ta sẽ làm cho họ được khen ngợi và nổi danh \q2 trong các xứ đã sỉ nhục họ. \q1 \v 20 Khi ấy, Ta sẽ đem ngươi trở về, \q2 tập họp dân ngươi lại. \q1 Ta sẽ làm cho ngươi nổi danh \q2 và được khen ngợi giữa tất cả các dân tộc trên đất, \q2 khi Ta đem dân lưu đày trở về ngay trước mắt ngươi. \q2 Ta, Chúa Hằng Hữu đã phán!”