\id PSA - Biblica® Open Vietnamese Contemporary Bible 2015 (Biblica® Thiên Ban Kinh Thánh Hiện Đại) \ide UTF-8 \h Thi Thiên \toc1 Thi Thiên \toc2 Thi Thiên \toc3 Thi \mt1 Thi Thiên \c 1 \ms1 Quyển Thứ Nhất \mr (Thi Thiên 1–41) \cl Thi Thiên 1 \s1 Hai Hạng Người: Thiện và Ác \q1 \v 1 Phước cho những người \q2 không theo mưu ác của kẻ dữ, \q1 không đứng trong đường của tội nhân, \q2 không ngồi với phường phỉ báng. \q1 \v 2 Nhưng ưa thích luật pháp của Chúa Hằng Hữu, \q2 ngày và đêm suy nghiệm luật pháp Ngài. \q1 \v 3 Những người như thể ấy như cây bên dòng suối, \q2 sinh hoa trái thơm lành. \q1 Lá xanh mãi không tàn, \q2 và mọi việc người làm đều hưng thịnh. \q1 \v 4 Còn người ác thì ngược lại! \q2 Chúng như rơm rác theo làn gió cuốn đi. \q1 \v 5 Vì vậy, người ác không đứng nổi trong ngày phán xét. \q2 Tội nhân cũng chẳng ngồi trong hội người tin kính. \q1 \v 6 Vì Chúa Hằng Hữu biết đường người tin kính, \q2 còn đường người ác dẫn đến hư vong. \c 2 \cl Thi Thiên 2 \s1 Triều Đại của Đấng Được Xức Dầu \q1 \v 1 Sao muôn dân cuồng loạn? \q2 Sao các nước toan tính chuyện hão huyền? \q1 \v 2 Vua trần gian cùng nhau cấu kết; \q2 âm mưu chống nghịch Chúa Hằng Hữu \q2 và Đấng được Ngài xức dầu. \q1 \v 3 Chúng nói: “Chúng ta hãy bứt đứt dây họ trói buộc, \q2 quăng xa mọi xích xiềng.” \q1 \v 4 Đấng ngự trên trời sẽ cười, \q2 Chúa nhạo báng khinh thường chúng nó. \q1 \v 5 Cơn giận Chúa làm chúng kinh hoàng, \q2 Ngài khiển trách trong cơn thịnh nộ. \q1 \v 6 Vì Chúa công bố: “Ta\f + \fr 2:6 \fr*\ft Nt Jahweh\ft*\f* đã chọn và lập Vua Ta, \q2 trên ngai Si-ôn, núi thánh Ta.” \p \v 7 Vua công bố sắc lệnh của Chúa Hằng Hữu: \q1 “Chúa Hằng Hữu phán bảo ta: ‘Ngươi thật là Con Ta. \q2 Ngày nay Ta đã trở nên Cha của ngươi. \q1 \v 8 Hãy cầu xin, Ta sẽ cho con các dân tộc làm sản nghiệp, \q2 toàn thế gian thuộc quyền sở hữu của con. \q1 \v 9 Con sẽ cai trị với cây gậy sắt \q2 và đập chúng nát tan như chiếc bình gốm.’” \b \q1 \v 10 Vì vậy các vua hãy khôn ngoan! \q2 Các lãnh tụ khá nên cẩn trọng! \q1 \v 11 Phục vụ Chúa Hằng Hữu với lòng kính sợ, \q2 và hân hoan trong run rẩy. \q1 \v 12 Hãy khuất phục Con Trời, trước khi Ngài nổi giận, \q2 và kẻo các ngươi bị diệt vong, \q1 vì cơn giận Ngài sẽ bùng lên trong chốc lát. \q2 Nhưng phước thay cho ai nương náu nơi Ngài! \c 3 \cl Thi Thiên 3 \s1 Lời Cầu Nguyện Buổi Sáng \d (Thơ của Đa-vít khi đi trốn Áp-sa-lôm, con trai mình) \q1 \v 1 Ôi Chúa Hằng Hữu, sao kẻ thù con vô số; \q2 biết bao người nổi dậy chống con. \q1 \v 2 Họ cầu mong rằng: \q2 “Đức Chúa Trời sẽ không bao giờ giải cứu nó!” \b \q1 \v 3 Nhưng, lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài là khiên thuẫn chở che con, \q2 Ngài là vinh quang con, Đấng cho con ngước đầu lên. \q1 \v 4 Tôi lớn tiếng kêu cầu cùng Chúa Hằng Hữu, \q2 Ngài đáp lời tôi từ núi thánh Ngài. \b \q1 \v 5 Tôi nằm xuống và ngủ yên giấc, \q2 rồi thức giấc trong an toàn, \q2 vì Chúa Hằng Hữu đỡ nâng tôi. \q1 \v 6 Tôi chẳng sợ sệt, kinh hoàng, \q2 dù vạn người vây hãm chung quanh. \b \q1 \v 7 Chúa Hằng Hữu ôi, xin xuất hiện! \q2 Xin giải cứu tôi, lạy Đức Chúa Trời tôi! \q1 Xin vả mặt đoàn quân thù nghịch! \q2 Xin bẻ nanh vuốt phường ác gian! \q1 \v 8 Chiến thắng đến từ Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Xin ban phước trên con dân Ngài. \c 4 \cl Thi Thiên 4 \s1 Lời Cầu Nguyện Buổi Tối \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn dây) \q1 \v 1 Xin lắng nghe tiếng con kêu cầu, \q2 lạy Đức Chúa Trời, Đấng xem con là vô tội. \q1 Con lâm nguy, Chúa từng cứu giúp. \q2 Xin thương xót và nghe lời cầu nguyện của con. \b \q1 \v 2 Loài người các ngươi sỉ nhục thanh danh ta cho đến bao giờ? \q2 Đến khi nào các ngươi thôi kết tội vẫn vơ? \q2 Và ngưng đuổi theo những điều dối trá? \q1 \v 3 Các ngươi nên chắc chắn điều này: \q2 Chúa Hằng Hữu biệt riêng người tin kính cho Ngài. \q2 Chúa Hằng Hữu đáp lời khi ta kêu cầu Ngài. \b \q1 \v 4 Trong cơn giận tránh đừng phạm tội. \q2 Suy nghĩ kỹ càng và yên lặng suy tư. \b \q1 \v 5 Hãy dâng sinh tế xứng đáng, \q2 và tin cậy nơi Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 6 Nhiều người hỏi: “Ai sẽ cho chúng ta thấy phước?” \q2 Xin mặt Ngài rạng rỡ trên chúng con, lạy Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 7 Chúa cho lòng con đầy hân hoan \q2 hơn những người có đầy tràn lúa mùa và rượu mới. \q1 \v 8 Con sẽ được nằm yên ngon giấc, \q2 vì chỉ trong Ngài, con mới tìm được sự bình an. \c 5 \cl Thi Thiên 5 \s1 Xin Chúa Bảo Vệ \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, dùng ống sáo) \q1 \v 1 Lạy Chúa, xin nghiêng tai nghe tiếng con, \q2 lưu ý đến điều con thầm nguyện. \q1 \v 2 Xin nghe con kêu xin cứu giúp, lạy Vua của con và Đức Chúa Trời của con, \q2 vì con chỉ cầu khẩn với Ngài. \q1 \v 3 Xin nghe tiếng con vào buổi sáng, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Mỗi sáng con kêu cầu Ngài cứu giúp và tin chắc Ngài sẽ nhậm lời. \b \q1 \v 4 Ôi Đức Chúa Trời, Chúa không ưa việc gian ác; \q2 kẻ dữ làm sao sống với Ngài. \q1 \v 5 Người kiêu ngạo chẳng đứng nổi trước mặt Chúa, \q2 vì Chúa ghét mọi người làm điều ác. \q1 \v 6 Chúa diệt trừ người điêu ngoa dối trá. \q2 Chúa Hằng Hữu kinh tởm bọn sát nhân và lừa đảo. \b \q1 \v 7 Về phần con, nhờ thiên ân vô hạn, sẽ được vào nhà Chúa; \q2 cung kính thờ phượng tại Đền Thờ Ngài. \q1 \v 8 Xin dẫn con theo đường công chính, lạy Chúa Hằng Hữu, \q2 vì kẻ thù con lấn lướt con. \q2 Xin san bằng đường lối trước mặt con. \b \q1 \v 9 Lời nói họ không thể nào tin được. \q2 Vì lòng họ chứa đầy mưu ác. \q1 Cổ họng mở ra như cửa mộ. \q2 Miệng lưỡi chúng chỉ chuyên dua nịnh. \q1 \v 10 Ôi Đức Chúa Trời, xin tuyên án họ có tội. \q2 Cho họ sa vào mưu chước họ gài. \q1 Loại trừ họ vì tội họ nhiều vô kể, \q2 vì họ phạm tội phản loạn chống lại Ngài. \b \q1 \v 11 Nhưng những ai nương mình trong Chúa; \q2 thì được an vui, mãi mãi hát mừng. \q1 Xin trải sự che chở Ngài trên họ, \q2 để những người yêu Danh Chúa mừng rỡ hân hoan. \q1 \v 12 Vì Chúa ban phước cho người tin kính, lạy Chúa Hằng Hữu; \q2 ân huệ Ngài như khiên thuẫn chở che. \c 6 \cl Thi Thiên 6 \s1 Lời Cầu Nguyện trong Cơn Hoạn Nạn \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn dây, theo điệu Sê-mi-ni) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, xin đừng quở trách con khi Chúa giận, \q2 hay phạt con trong cơn giận của Ngài. \q1 \v 2 Xin xót thương con, lạy Chúa Hằng Hữu, vì con kiệt sức. \q2 Xin chữa lành con, lạy Chúa Hằng Hữu, vì xương cốt tiêu hao. \q1 \v 3 Linh hồn con vô cùng bối rối. \q2 Lạy Chúa Hằng Hữu, đến bao giờ Ngài chữa lành con? \b \q1 \v 4 Xin trở lại, lạy Chúa Hằng Hữu, và đưa tay giải thoát con. \q2 Cứu vớt con vì tình thương không dời đổi của Ngài. \q1 \v 5 Người đã chết làm sao nhớ Chúa. \q2 Dưới âm ty, ai ca tụng Ngài? \b \q1 \v 6 Con mòn mỏi vì than thở. \q1 Suốt đêm trường dòng lệ đầm đìa, \q2 cả gối giường ướp đầy nước mắt. \q1 \v 7 Mắt mờ lòa vì sầu muộn khôn nguôi; \q2 và hao mòn vì bao người thù nghịch. \b \q1 \v 8 Hãy lìa xa, hỡi người gian ác, \q2 vì Chúa Hằng Hữu đã nghe tiếng ta khóc than. \q1 \v 9 Ta kêu xin, Chúa Hằng Hữu nhậm lời, \q2 Chúa Hằng Hữu trả lời khi ta cầu khẩn. \q1 \v 10 Nguyện kẻ thù tôi bị sỉ nhục và ruồng bỏ. \q2 Nguyện chúng thình lình phải bỏ chạy nhục nhã. \c 7 \cl Thi Thiên 7 \s1 Lời Cầu Xin Được Bênh Vực Trước Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít, ca ngợi Chúa về Cút, người Bên-gia-min, theo điệu Sít-gai-on) \q1 \v 1 Con ẩn trú nơi Chúa, lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con. \q2 Xin cứu con khỏi những người đuổi bắt con—xin giải cứu con! \q1 \v 2 Kẻo chúng nó vồ con như sư tử, \q2 xé nát con, không ai giải thoát cho. \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, nếu con làm việc dữ \q2 hay nếu tay con làm điều tội ác, \q1 \v 4 nếu con xử tệ với người sống thuận hòa, \q2 hoặc vô cớ cướp bóc kẻ thù, \q2 \v 5 thì con đáng bị kẻ thù rượt bắt. \q1 Chà đạp mạng sống con dưới chân, \q2 và khiến con vùi thây trong đất bụi. \b \q1 \v 6 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nổi cơn thịnh nộ! \q2 Đối với cơn giận của những kẻ hại con! \q2 Xin thức dậy, lạy Đức Chúa Trời con, Xin Ngài thi hành công lý! \q1 \v 7 Các dân tộc sẽ tụ họp quanh Chúa. \q2 Trên ngôi cao Ngài phán xét loài người. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu sẽ xét xử muôn dân. \q2 Xin đem con ra phán xét, ôi Chúa Hằng Hữu, \q2 theo lòng con thẳng ngay và liêm khiết, ôi Đấng Chí Cao! \q1 \v 9 Xin chấm dứt việc hung tàn người ác, \q2 và che chở người ngay lành. \q1 Vì Ngài dò xét sâu xa tâm trí loài người, \q2 lạy Đức Chúa Trời công minh. \b \q1 \v 10 Đức Chúa Trời là khiên thuẫn chở che tôi, \q2 giải cứu người có lòng chính trực. \q1 \v 11 Đức Chúa Trời là Thẩm Phán công minh.\f + \fr 7:11 \fr*\ft Nt Chúa sẽ xét đoán công minh cả thế giới\ft*\f* \q2 Hằng ngày Ngài nổi giận về tội ác. \b \q1 \v 12 Nếu không hối cải ăn năn, \q2 Đức Chúa Trời đành mài kiếm; \q2 và Ngài giương cung sẵn sàng. \q1 \v 13 Bày ra khí giới hủy diệt, \q2 lắp tên lửa cháy phừng phừng bắn ra. \q1 \v 14 Người gian ác cưu mang độc kế; \q2 nên bày ra đủ thế gạt lường. \q1 \v 15 Họ đào hầm toan để hại người, \q2 nhưng chính họ lại rơi vào đấy. \q1 \v 16 Điều tàn hại họ gây ra lại giáng trên họ. \q2 Mưu gian ác lại đổ lên đầu họ.\f + \fr 7:16 \fr*\ft Nt việc tàn bạo của nó giáng trên đầu nó\ft*\f* \q1 \v 17 Tôi sẽ cảm tạ Chúa Hằng Hữu vì Ngài công chính; \q2 Tôi sẽ hát tôn thờ Danh Chúa Hằng Hữu Chí Cao. \c 8 \cl Thi Thiên 8 \s1 Vinh Quang của Chúa và Giá Trị của Con Người \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu Gít-ti) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, Chúa của chúng con, uy danh Chúa vang lừng khắp đất! \q2 Vinh quang Ngài chiếu rạng trời cao. \q1 \v 2 Từ môi miệng trẻ thơ và hài nhi, \q2 Chúa đã đặt vào lời ca ngợi, \q2 khiến quân thù câm nín. \b \q1 \v 3 Khi con nhìn bầu trời lúc đêm và thấy các công trình của ngón tay Chúa— \q2 mặt trăng và các tinh tú mà Chúa sáng tạo— \q1 \v 4 con không thể nào hiểu thấu, \q2 con loài người là chi mà Chúa phải nhọc lòng? \q1 \v 5 Chúa tạo người chỉ kém Đức Chúa Trời một chút, \q2 đội lên đầu danh dự và vinh quang. \q1 \v 6 Cho người cai quản toàn vũ trụ, \q2 khiến muôn loài đều phải phục tùng— \q1 \v 7 gia súc và bầy vật \q2 cùng tất cả thú rừng, \q1 \v 8 đến các loại chim trên trời, cá dưới biển, \q2 và mọi sinh vật dưới đại dương. \b \q1 \v 9 Lạy Chúa Hằng Hữu, Chúa chúng con, uy danh Chúa vang lừng khắp đất! \c 9 \cl Thi Thiên 9 \s1 Chúc Tạ Chúa Công Minh \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu Mút-la-ben) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, con sẽ hết lòng tôn vinh Chúa \q2 và kể ra các việc huyền diệu của Ngài. \q1 \v 2 Trong Chúa, con rạng rỡ vui mừng. \q2 Ca ngợi chúc tôn Thánh Danh, lạy Đấng Chí Cao. \b \q1 \v 3 Khi kẻ thù con quay lại \q2 trước mặt Ngài, chúng vấp ngã và bị diệt vong. \q1 \v 4 Vì Chúa đã bênh vực quyền lợi chính đáng của con; \q2 từ trên ngai Chúa phán xét công bình. \q1 \v 5 Chúa khiển trách các dân tộc và hủy diệt người ác; \q2 tên tuổi chúng vĩnh viễn bị xóa bôi. \q1 \v 6 Kẻ thù con mãi mãi điêu linh; \q2 thị thành hoang phế, ký ức về chúng cũng phôi pha. \b \q1 \v 7 Nhưng Chúa Hằng Hữu cai trị muôn đời, \q2 Ngài đã lập ngôi để ngồi phán xét, \q1 \v 8 Chúa phân xử cả thế gian cách công minh, \q2 và quản trị các dân tộc cách ngay thẳng. \q1 \v 9 Chúa Hằng Hữu là nơi nương cho người bị áp bức, \q2 là nơi ẩn náu lúc gian nan. \q1 \v 10 Ai biết Danh Chúa sẽ tin cậy Ngài, \q2 vì Ngài, Chúa Hằng Hữu, không từ bỏ một ai tìm kiếm Chúa. \b \q1 \v 11 Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đấng trị vì tại Si-ôn. \q2 Truyền ra công việc Ngài khắp các dân. \q1 \v 12 Vì Đấng báo thù huyết chăm sóc người đau thương. \q2 Chúa không quên tiếng kêu của người cùng khốn. \q1 \v 13 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin thương xót con. \q2 Xin hãy xem con bị kẻ thù hành hạ. \q2 Và kéo con khỏi các cửa tử vong. \q1 \v 14 Để tại các cổng thành\f + \fr 9:14 \fr*\ft Nt cổng con gái Si-ôn\ft*\f* của dân Chúa, \q2 con ca ngợi Chúa và rao mừng ân cứu chuộc. \b \q1 \v 15 Các dân rơi ngay vào hầm hố họ đã đào. \q2 Chân họ sa vào lưới họ đã giăng. \q1 \v 16 Công lý Chúa làm Danh Ngài sáng tỏ. \q2 Ác nhân sa vào cạm bẫy tay họ gài. \b \q1 \v 17 Người tội ác sẽ bị lùa vào âm phủ. \q2 Cùng với các dân tộc từ khước Đức Chúa Trời. \q1 \v 18 Nhưng người khốn khó sẽ chẳng mãi bị bỏ quên; \q2 người nghèo cũng không tiêu tan hy vọng. \b \q1 \v 19 Xin trỗi dậy, lạy Chúa Hằng Hữu! \q2 Xin đừng để con người thắng thế! \q2 Trước Thiên nhan, xin phán xét các dân! \q1 \v 20 Xin khiến họ khiếp sợ, ôi Chúa Hằng Hữu. \q2 Xin cho họ biết rằng họ chỉ là người phàm. \c 10 \cl Thi Thiên 10 \s1 Chúa Là Nơi Nương Náu \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu, Ngài ở tận nơi đâu? \q2 Khi nguy khốn sao Ngài đành giấu mặt? \q1 \v 2 Vì kiêu ngạo, người ác hăm hở đuổi theo người bị hại. \q2 Nhưng xin cho họ sa vào mưu chước họ đã bày ra. \q1 \v 3 Bọn người ác khoe khoang về dục vọng; \q2 theo kẻ tham lam, nguyền rủa, khinh Chúa Hằng Hữu. \b \q1 \v 4 Người ác kiêu ngạo không tìm kiếm Đức Chúa Trời. \q2 Dường như họ nghĩ Đức Chúa Trời không hiện hữu. \q1 \v 5 Vì đường lối họ thành công luôn. \q2 Họ tự cao và luật lệ Chúa quá xa xôi với họ. \q2 Họ nhạo cười tất cả kẻ thù. \q1 \v 6 Họ tự nhủ: “Chẳng bao giờ ta bị chao đảo! \q2 Hạnh phúc luôn luôn và chẳng gặp tai ương!” \b \q1 \v 7 Miệng đầy lời chửi rủa, dối trá, và đe dọa. \q2 Lưỡi họ toàn lời gây rối và độc ác. \q1 \v 8 Họ rình rập nơi thôn làng, \q2 mai phục ám sát người vô tội. \q2 Bí mật rình mò chờ nạn nhân. \q1 \v 9 Họ nằm yên như sư tử ngụy trang, \q2 để bắt người khốn cùng. \q2 Họ bắt được người ấy và gỡ ra khỏi lưới. \q1 \v 10 Các nạn nhân cô thế bị chà nát; \q2 trước sức mạnh đành phải chịu đầu hàng. \q1 \v 11 Người ác nhủ thầm: “Chúa chẳng xem việc chúng ta đâu! \q2 Ngài che mặt, chẳng bao giờ trông thấy!” \b \q1 \v 12 Chúa Hằng Hữu, xin trỗi dậy! \q2 Xin trừng phạt người ác, lạy Đức Chúa Trời! \q2 Xin đừng quên cứu giúp người khốn cùng! \q1 \v 13 Sao để cho ác nhân phỉ báng Đức Chúa Trời? \q2 Rồi thầm nghĩ: “Chúa không bao giờ tra hỏi.” \q1 \v 14 Nhưng lạy Chúa, Chúa thấy rõ những khó khăn sầu khổ. \q2 Xin Chúa ghi vào và hình phạt ác nhân. \q1 Nạn nhân chỉ trông chờ nơi Chúa. \q2 Vì Chúa là Đấng bênh vực người mồ côi. \b \q1 \v 15 Xin bẻ gãy cánh tay người độc hại và gian ác! \q2 Và bắt chúng khai hết những hành vi bạo tàn. \q1 \v 16 Chúa Hằng Hữu là Vua muôn đời! \q2 Các dân sẽ bị diệt khỏi nước Ngài. \q1 \v 17 Chúa Hằng Hữu đã nghe ước nguyện người khốn khổ. \q2 Ngài lắng nghe và an ủi tâm hồn. \q1 \v 18 Ngài bênh vực người bị áp bức và mồ côi, \q2 để những người sinh ra từ đất không còn gây sợ hãi. \c 11 \cl Thi Thiên 11 \s1 Chúa Là Nơi Nương Náu \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Tôi đã ẩn mình trong Chúa Hằng Hữu. \q2 Sao các anh cứ nói: \q2 “Hãy như chim bay về núi để an toàn! \q1 \v 2 Vì người ác đang giương cung \q2 trong bóng tối, sẵn sàng tra tên vào cung, \q2 để bắn giết người tâm hồn ngay thẳng. \q1 \v 3 Nếu các nền tảng của luật pháp và trật tự bị phá hủy. \q2 Người công chính biết phải làm gì?” \b \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu ngự trong Đền Thánh; \q2 Chúa Hằng Hữu cai trị từ ngôi cao. \q1 Chúa quan sát con người, \q2 mắt Chúa tra xét chúng. \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu thử nghiệm người công chính. \q2 Ngài gớm ghê phường gian ác, bạo tàn. \q1 \v 6 Giáng trên họ mưa lửa với lưu huỳnh, \q2 thiêu đốt họ trong cơn gió cháy. \q1 \v 7 Vì Chúa công chính yêu điều ngay thẳng. \q2 Người lành ngay sẽ nhìn thấy Thiên nhan. \c 12 \cl Thi Thiên 12 \s1 Xin Cứu Khỏi Người Gian Tà \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu Sê-mi-ni) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, xin cứu giúp, \q2 vì người yêu mến Ngài không còn nữa! \q2 Kẻ trung tín cũng biến mất giữa loài người! \q1 \v 2 Thiên hạ chỉ nói lời dối gạt, \q2 miệng tuôn ra câu tán tỉnh lọc lừa. \q1 \v 3 Nguyện Chúa cắt các môi nào nịnh hót \q2 và làm câm những cái lưỡi khoe khoang. \q1 \v 4 Là những người từng bảo: “Ta sẽ thắng nhờ ba tấc lưỡi. \q2 Ta làm chủ môi ta, ta còn khiếp sợ ai!” \b \q1 \v 5 Nhưng Chúa Hằng Hữu phán: “Vì người cô thế bị áp bức, \q2 và người đói khổ rên la, \q2 Ta sẽ trỗi dậy bảo vệ chúng khỏi những người tác hại.” \q1 \v 6 Lời Chúa Hằng Hữu là lời tinh khiết, \q2 như bạc luyện trong lò gốm, \q2 được thanh tẩy bảy lần. \q1 \v 7 Chúa Hằng Hữu ôi, xin bảo vệ gìn giữ, \q2 chở che chúng con khỏi những người như vậy mãi mãi, \q1 \v 8 dù người ác chỉ tự do thao túng, \q2 và việc đê hèn được loài người ca tụng. \c 13 \cl Thi Thiên 13 \s1 Xin Cứu Giúp trong Hoạn Nạn \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Chúa quên con mãi mãi sao? \q2 Ngài lánh mặt con đến khi nào? \q1 \v 2 Bao lâu con còn lo lắng buồn phiền, \q2 và sao hằng ngày lòng con buồn thảm? \q2 Đến bao giờ kẻ thù thôi lấn lướt? \b \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, xin đoái thương và trả lời con! \q2 Xin cho mắt con được luôn sáng, nếu không, con sẽ chết. \q1 \v 4 Kẻo kẻ thù con nói: “Ta đã thắng rồi!” \q2 Cũng xin đừng để chúng vui mừng khi con ngã. \q1 \v 5 Con vững tin nơi tình thương cao cả. \q2 Tim hân hoan trong ân đức cứu sinh. \q1 \v 6 Con sẽ luôn ca hát tôn vinh \q2 vì Chúa Hằng Hữu cho con dồi dào ân phước. \c 14 \cl Thi Thiên 14 \s1 Ngu Dại và Gian Ác của Loài Người \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Người ngu dại tự nhủ: \q2 “Không có Đức Chúa Trời.” \q1 Chúng đều hư hoại, hành vi của chúng đáng ghê tởm; \q2 chẳng một ai làm điều thiện lành! \b \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu từ trời nhìn xuống loài người \q2 xem có ai sáng suốt khôn ngoan, \q2 quyết tâm tìm kiếm Đức Chúa Trời. \q1 \v 3 Nhưng tất cả đều từ chối Chúa; \q2 cùng nhau trở nên băng hoại. \q1 Chẳng ai trong số chúng làm điều thiện lành, \q2 dù một người cũng không. \b \q1 \v 4 Người gian ác không bao giờ học hỏi sao? \q2 Chúng vồ xé dân Ta như ăn bánh, \q2 và chẳng kêu cầu Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 5 Chúng sẽ chìm trong khiếp sợ, kinh hoàng, \q2 vì Chúa có mặt giữa người công chính. \q1 \v 6 Người làm ác phá hỏng dự tính của người nghèo, \q2 nhưng Chúa là nơi nương thân của người khốn khó. \b \q1 \v 7 Ôi ước gì sự cứu rỗi cho Ít-ra-ên sẽ từ Si-ôn đến. \q2 Khi Chúa khôi phục sự hưng thịnh của dân Ngài, \q2 con cháu Gia-cốp sẽ reo vui mừng rỡ. \c 15 \cl Thi Thiên 15 \s1 Điều Kiện Để Làm Công Dân Si-ôn \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, ai có thể thờ phượng trong đền thánh Chúa? \q2 Ai có thể bước vào sự hiện diện trên núi thánh Ngài? \q1 \v 2 Đó là người bước đi ngay thẳng, \q2 sống thiện lành, suy niệm chân lý trong lòng. \q1 \v 3 Người không hại bạn, không vu oan, \q2 không đối xử sai trái với hàng xóm, láng giềng, \q2 không nói lời phỉ báng. \q1 \v 4 Người ấy coi khinh người xấu xa tội ác, \q2 nhưng tôn quý người kính thờ Chúa Hằng Hữu. \q2 Người giữ lời hứa, dù bị tổn hại. \q1 \v 5 Người không cho vay tiền lấy lãi, \q2 không ăn hối lộ hại dân lành. \q2 Người như thế sẽ đứng vững vàng mãi mãi. \c 16 \cl Thi Thiên 16 \s1 Tin Cậy và An Ninh trong Chúa \d (Thơ của Đa-vít, theo điệu Mít-tam) \q1 \v 1 Lạy Chúa, xin phù hộ con, \q2 vì con trú ẩn trong Ngài. \b \q1 \v 2 Con từng thưa với Chúa Hằng Hữu: \q2 “Ngài là Chủ của con! \q2 Bên ngoài Ngài con chẳng tìm được phước nơi nào khác.” \q1 \v 3 Còn các người thánh trên đất, \q2 họ là những bậc cao trọng mà tôi rất quý mến. \q1 \v 4 Còn những người thờ phượng tà thần, \q2 chỉ thấy phiền muộn gia tăng. \q1 Con quyết không dâng lễ bằng máu cho tà thần \q2 cũng không đọc tên chúng trên môi. \b \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu là phần thưởng\f + \fr 16:5 \fr*\ft Nt cái chén\ft*\f* và cơ nghiệp của con. \q2 Ngài bảo vệ phần thuộc về con. \q1 \v 6 Phần đất Ngài ban cho con là nơi tốt đẹp. \q2 Phải, cơ nghiệp con thật tuyệt vời. \q1 \v 7 Con ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đấng khuyên bảo con; \q2 Đêm đêm, lòng con hằng nhắc nhở. \q1 \v 8 Con hằng để Chúa Hằng Hữu trước mặt con. \q2 Con không nao sờn vì Ngài ở bên cạnh con. \b \q1 \v 9 Vì thế lòng vui vẻ, hồn mừng rỡ. \q2 Thân xác con nghỉ ngơi trong bình an. \q1 \v 10 Vì Chúa không bỏ linh hồn con trong âm phủ \q2 không để người thánh Ngài rữa nát. \q1 \v 11 Chúa sẽ chỉ cho con, con đường sự sống, \q2 trong sự hiện diện của Chúa, con tràn đầy niềm vui, \q2 bên phải Ngài là sự hoan hỉ muôn đời. \c 17 \cl Thi Thiên 17 \s1 Lời Cầu Nguyện của Đa-vít Cầu Chúa Phù Hộ \q1 \v 1 Chúa ôi, xin nghe lời cầu nguyện chân thành.\f + \fr 17:1 \fr*\ft Nt xin nghe sự công chính\ft*\f* \q2 Lắng tai nghe tiếng kêu cứu của con. \q1 Xin chú ý những lời con cầu khẩn, \q2 vì chúng xuất phát từ môi miệng chẳng dối gian. \q1 \v 2 Xin chính Chúa minh oan cho con, \q2 vì Ngài luôn xét xử công minh. \q1 \v 3 Dù Chúa dò xét lòng con \q2 khảo hạch con lúc đêm tối, \q2 hay thử nghiệm con, Chúa sẽ không tìm thấy gì. \q2 Vì con đã quyết định miệng con không phạm tội. \q1 \v 4 Còn hành động của loài người, \q2 con nhờ lời Chúa giữ mình \q2 không theo đường lối bạo tàn. \q1 \v 5 Bước chân con bám chặt trên đường Chúa; \q2 Con không hề trượt bước. \b \q1 \v 6 Lạy Đức Chúa Trời, \q2 Con cầu khẩn vì biết Ngài sẽ đáp. \q2 Xin nghiêng tai nghe tiếng con kêu van. \q1 \v 7 Xin tỏ rõ tình yêu thương cao cả. \q2 Lạy Chúa, là Đấng luôn đưa tay hữu che chở \q2 cho những người nương náu nơi Ngài thoát khỏi quân thù. \q1 \v 8 Xin bảo vệ con như con ngươi của mắt. \q2 Giấu con dưới bóng cánh quyền năng. \q1 \v 9 Cho khỏi tay ác nhân đang đuổi theo, \q2 và khỏi tử thù vây quanh. \q1 \v 10 Chúng đã đóng chặt lòng chai đá. \q2 Miệng nói lời khoác lác kiêu căng! \q1 \v 11 Con đi đâu cũng gặp bọn hung tàn, \q2 mắt sẵn sàng chờ xem con sa ngã. \q1 \v 12 Thật chẳng khác sư tử đói mồi, \q2 sư tử tơ phục nơi kín rình mồi. \q1 \v 13 Chúa ôi, xin trỗi dậy, đón và đánh hạ chúng! \q2 Dùng gươm giải cứu con khỏi người ác! \q1 \v 14 Lạy Chúa, \q2 bằng quyền năng của tay Ngài, \q2 hủy diệt những ai mong đợi thế gian này làm phần thưởng họ. \q1 Nhưng cho những ai đói trông của cải Ngài được thỏa mãn. \q2 Nguyện con cái họ được sung túc, \q2 thừa hưởng gia tài của tổ tiên. \q1 \v 15 Về phần con, nhờ công chính, sẽ nhìn thấy Thiên nhan. \q2 Khi thức giấc, con sẽ đối mặt với Ngài và được thỏa lòng. \c 18 \cl Thi Thiên 18 \s1 Cảm Tạ Chúa Vì Thắng Được Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít, đầy tớ Chúa viết khi được cứu khỏi tay kẻ thù và tay Sau-lơ, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu là nguồn năng lực, \q2 con kính yêu Ngài. \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu là vầng đá và đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi; \q1 Chúa Hằng Hữu là vầng đá tôi, nơi tôi được bảo vệ. \q1 Ngài là tấm khiên, là nguồn cứu rỗi của con \q2 và nơi con được che chở. \q1 \v 3 Con kêu cầu Chúa Hằng Hữu, Đấng đáng ca ngợi, \q2 và được Ngài giải cứu khỏi quân thù. \b \q1 \v 4 Dây tử vong đã quấn lấy con; \q2 những dòng thác hủy diệt tràn ngập con, \q1 \v 5 Âm phủ thắt chặt dây oan nghiệt; \q2 lưới tử thần chằng chịt dưới chân. \q1 \v 6 Trong lúc hiểm nguy, con kêu cầu Chúa Hằng Hữu; \q2 khóc xin Đức Chúa Trời cứu con. \q1 Từ đền thánh Ngài nghe tiếng con; \q2 tiếng con kêu đã thấu đến tai Ngài. \b \q1 \v 7 Bỗng nhiên đất động và rung chuyển. \q2 Nền các núi cũng rúng động; \q2 vì Chúa nổi giận. \q1 \v 8 Từ mũi Chúa, khói bay; \q2 miệng Ngài phun ngọn lửa. \q2 Làm than cháy đỏ hực. \q1 \v 9 Chúa rẽ trời ngự giá; \q2 mây đen kịt phủ chân Ngài. \q1 \v 10 Ngài cỡi chê-ru-bim và bay, \q2 Ngài bay lượn trên cánh gió. \q1 \v 11 Ngài lấy bóng tối làm màn bao quanh, \q2 trướng phủ Ngài là những đám mây đen chứa nước mưa trên trời. \q1 \v 12 Bỗng nhiên, mặt Chúa chiếu hào quang rực rỡ \q2 xuyên qua mây như tên lửa sáng ngời. \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu cho sấm sét rền trời; \q2 tiếng của Đấng Chí Cao vang dội \q2 tạo mưa đá, lửa hừng, gió thổi. \q1 \v 14 Chúa bắn tên, quân thù tán loạn; \q2 hàng ngũ vỡ tan vì chớp nhoáng. \q1 \v 15 Đáy biển lộ ra, \q2 các nền của trái đất trần trụi, \q2 vì lời Chúa Hằng Hữu quở mắng và hơi thở từ mũi Ngài toát ra. \b \q1 \v 16 Chúa xuống từ trời cao; \q2 kéo con khỏi nước sâu. \q1 \v 17 Giải thoát con khỏi kẻ thù cường bạo, \q2 kẻ ghét con mạnh sức hơn con. \q1 \v 18 Chúng tấn công con trong ngày gian truân, \q2 nhưng Chúa Hằng Hữu đã đưa tay phù hộ. \q1 \v 19 Chúa đem con vào chỗ khoảng khoát; \q2 giải cứu con vì Ngài ưa thích con. \q1 \v 20 Chúa Hằng Hữu đối đãi với con theo đức công chính, \q2 thưởng cho con vì tay con trong sạch. \q1 \v 21 Con tuân hành hết cả điều răn, \q2 không dám phạm tội, từ bỏ Đức Chúa Trời. \q1 \v 22 Luật lệ Chúa hằng ở trước mặt con, \q2 mệnh lệnh Ngài con không sơ suất. \q1 \v 23 Trước mặt Đức Chúa Trời, con chẳng gì đáng trách; \q2 con đã giữ con khỏi tội lỗi trong đời. \q1 \v 24 Chúa Hằng Hữu đối đãi với con theo đức công chính, \q2 thưởng cho con vì tay con trong sạch. \q1 \v 25 Chúa thành tín đối với ai trung tín, \q2 trọn vẹn đối với ai thanh liêm. \q1 \v 26 Chúa thánh sạch đối với ai trong trắng, \q2 nhưng nghiêm minh đối với kẻ gian ngoa. \q1 \v 27 Chúa cứu vớt những người khiêm tốn, \q2 nhưng hạ thấp người có mắt tự cao. \q1 \v 28 Xin cho đèn con sáng mãi, \q2 lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, chiếu rọi nơi tối tăm của con. \q1 \v 29 Nhờ sức Chúa, con dẹp tan quân địch; \q2 cùng với Đức Chúa Trời con vượt tường thành. \b \q1 \v 30 Đức Chúa Trời thật muôn phần hoàn hảo. \q2 Lời Ngài toàn chân lý tinh thuần. \q1 Chúa vẫn là tấm khiên che chở, \q2 cho những ai nương náu nơi Ngài. \q1 \v 31 Ngoài Chúa Hằng Hữu, ai là Đức Chúa Trời? \q2 Ngoài Chúa ra, ai là Vầng Đá muôn đời? \q1 \v 32 Đức Chúa Trời trang bị cho con năng lực, \q2 làm cho đường lối con trọn vẹn. \q1 \v 33 Chân con nhanh nhẹn như chân nai, \q2 đứng trên đỉnh núi cao an toàn. \q1 \v 34 Chúa luyện tay con chinh chiến, \q2 cánh tay con giương nổi cung đồng. \q1 \v 35 Chúa trao con tấm khiên cứu rỗi, \q2 tay phải Ngài bảo vệ ẵm bồng con, \q2 Chúa hạ mình\f + \fr 18:35 \fr*\ft Nt sự nhân từ Chúa\ft*\f* cho con được tôn cao. \q1 \v 36 Trước chân con, Chúa mở con đường, \q2 nên con chẳng bao giờ vấp ngã. \b \q1 \v 37 Con đuổi theo bắt kịp quân thù; \q2 chỉ trở về sau khi tận diệt. \q1 \v 38 Con đánh chúng đến khi ngưng đứng dậy; \q2 chúng ngã dài bên dưới chân con. \q1 \v 39 Chúa trang bị con sức mạnh cho chiến trận, \q2 khiến quân thù phục dưới chân con. \q1 \v 40 Chúa khiến địch quay lưng trốn chạy, \q2 bọn ghét con bị đánh tan hoang. \q1 \v 41 Họ van xin, không ai tiếp cứu, \q2 họ kêu cầu, Chúa chẳng trả lời. \q1 \v 42 Con nghiền nát chúng ra như bụi, \q2 ném họ như bùn đất ngoài đường. \q1 \v 43 Chúa cứu con khỏi sự công kích của con người, \q2 nâng con lên làm đầu các nước, \q2 cho những dân tộc xa lạ thần phục con. \q1 \v 44 Vừa nghe tiếng con họ vội vàng quy phục, \q2 người nước ngoài, gọi dạ, bảo vâng. \q1 \v 45 Chúng mất hết tinh thần, sức lực \q2 bỏ thành trì kiên cố quy hàng. \b \q1 \v 46 Chúa Hằng Hữu hằng sống! Ngợi tôn Vầng Đá của con! \q2 Nguyện Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Rỗi của con được tôn cao! \q1 \v 47 Ngài là Đấng công minh báo oán cho con. \q2 Khiến các dân tộc quy phục con. \q1 \v 48 Cứu thoát con khỏi tay quân địch, \q2 nâng con lên cao hơn mọi kẻ thù, \q2 cứu con khỏi người tàn bạo. \q1 \v 49 Chính vì thế, con hằng ca ngợi, \q2 tôn vinh Chúa Hằng Hữu giữa muôn dân. \q2 Chúc tụng Thánh Danh Ngài khắp chốn. \q1 \v 50 Chúa ban cho vua chiến thắng lớn lao \q2 và làm ơn cho người được xức dầu, \q2 cho Đa-vít và dòng dõi người mãi mãi. \c 19 \cl Thi Thiên 19 \s1 Công Việc và Lời của Chúa \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Bầu trời phản ánh vinh quang của Đức Chúa Trời, \q2 không gian chứng tỏ quyền năng của Ngài. \q1 \v 2 Ngày ngày rao giảng về vinh quang Chúa, \q2 đêm đêm truyền thông chân lý của Ngài, \q1 \v 3 không lên tiếng nói, không dùng thanh âm, \q2 không gian như thinh lặng. \q1 \v 4 Thế nhưng ý tưởng của vạn vật được loan đi mọi miền, \q2 loan xa đến cuối khung trời. \b \q1 Trên từng cao Đức Chúa Trời đã căn lều cho mặt trời. \q1 \v 5 Mặt trời trông như tân lang \q2 ra khỏi loan phòng. \q1 Như chàng lực sĩ hân hoan \q2 trong ngày tranh tài. \q1 \v 6 Mặt trời mọc lên từ chân trời này \q2 chạy vòng đến tận chân trời kia \q2 không gì tránh khỏi sức nóng mặt trời. \b \q1 \v 7 Luật Chúa Hằng Hữu trọn vẹn, phục hưng tâm linh,\f + \fr 19:7 \fr*\ft Nt luật pháp Jahweh là trọn vẹn, cải hoán linh hồn\ft*\f* \q2 chứng cớ Chúa Hằng Hữu là chắc chắn, \q2 khiến cho người dại nên người khôn ngoan.\f + \fr 19:7 \fr*\ft Nt chứng cớ Jahweh là trong sạch, khiến người đơn sơ nên khôn ngoan\ft*\f* \q1 \v 8 Thánh chỉ Chúa Hằng Hữu ngay thẳng làm tâm hồn hoan hỉ, \q2 điều răn Chúa Hằng Hữu trong sạch, làm sáng mắt,\f + \fr 19:8 \fr*\ft Nt cương lĩnh Jahweh là đúng, làm cho lòng vui; mệnh lệnh Jahweh rõ ràng, rọi ánh sáng cho mắt \ft*\f* sáng lòng. \q1 \v 9 Sự kính sợ Chúa Hằng Hữu là tinh khiết muôn đời, \q2 mệnh lệnh Chúa Hằng Hữu vững bền và công chính. \q1 \v 10 Vàng ròng đâu quý bằng, \q2 mật ong nào sánh được. \q1 \v 11 Những lời răn giới giãi bày khôn ngoan \q2 ai tuân giữ được, Ngài ban thưởng. \b \q1 \v 12 Người khôn nhanh chóng nhìn nhận lỗi lầm\f + \fr 19:12 \fr*\ft Nt Ai có thể biện biệt tất cả những sai lầm của mình\ft*\f* \q2 xin tha những lỗi mình không biết.\f + \fr 19:12 \fr*\ft Nt bí mật\ft*\f* \q1 \v 13 Xin Chúa giữ con khỏi tội “cố tình làm sai.” \q2 Không đam mê tái phạm, \q1 tránh xa cạm bẫy quanh con. \q2 Cho con thoát khỏi lưới tròng \q2 và con được Chúa kể là toàn hảo. \b \q1 \v 14 Kính lạy Chúa Hằng Hữu, Vầng Đá của con, Đấng cứu vớt con, \q2 nguyện lời nói của miệng con, và suy ngẫm của lòng con đẹp ý Ngài. \c 20 \cl Thi Thiên 20 \s1 Xin Thắng Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Nguyện Chúa Hằng Hữu đáp lời người lúc khó khăn. \q2 Cầu Đức Chúa Trời của Gia-cốp phù hộ. \q1 \v 2 Từ đền thánh, xin Chúa đưa tay vùa giúp, \q2 từ Si-ôn, người được đỡ nâng. \q1 \v 3 Xin Chúa nhớ mọi lễ vật người dâng, \q2 hài lòng về những tế lễ thiêu của người. \b \q1 \v 4 Nguyện Ngài cho người những điều mong ước \q2 và hoàn thành kế hoạch người dự trù. \q1 \v 5 Chúng con reo mừng nghe người được cứu, \q2 nhân danh Đức Chúa Trời, giương cao ngọn cờ. \q2 Xin Ngài đáp ứng mọi lời người cầu nguyện. \b \q1 \v 6 Giờ con biết Chúa Hằng Hữu cứu người được chọn.\f + \fr 20:6 \fr*\ft Nt người được xức dầu\ft*\f* \q2 Từ trời cao, Ngài đáp lời người cầu xin \q2 người đắc thắng nhờ tay Chúa nâng đỡ. \q1 \v 7 Người ta cậy binh xa, chiến mã \q2 chúng con nhờ Danh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con. \q1 \v 8 Thế nên, họ thất bại và tử trận \q2 còn chúng con, vùng dậy, đứng vững vàng. \b \q1 \v 9 Xin cứu vua chúng con, ôi Chúa Hằng Hữu! \q2 Xin đáp lời khi chúng con khẩn cầu. \c 21 \cl Thi Thiên 21 \s1 Ca Ngợi Vì Được Cứu \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, vua vui mừng nhờ năng lực Chúa, \q2 được đắc thắng, người hân hoan biết bao. \q1 \v 2 Chúa ban điều lòng người mơ ước, \q2 không từ chối lời môi miệng cầu xin. \b \q1 \v 3 Chúa đãi người thật dồi dào hạnh phước, \q2 đưa lên ngôi, đội cho vương miện vàng. \q1 \v 4 Người cầu xin được sống dài lâu, \q2 Chúa cho đời người dài đến vô tận. \q1 \v 5 Nhờ chiến thắng Chúa ban, \q2 người quang vinh tuyệt đỉnh, \q2 được bao phủ trong vinh dự, và uy nghiêm. \q1 \v 6 Ngài tặng người những ơn phước vĩnh hằng, \q2 cho người hân hoan bởi Ngài hiện diện. \q1 \v 7 Vì vua đặt niềm tin nơi Chúa Hằng Hữu, \q2 nơi Đấng Chí Cao đầy dẫy nhân từ, \q2 vua sẽ không lay chuyển, không suy vong. \b \q1 \v 8 Chúa sẽ ra tay tìm bắt kẻ thù. \q2 Tay hữu Chúa sẽ nắm lấy họ. \q1 \v 9 Chúa xuất hiện, sẽ khiến họ như lò lửa, \q2 trong cơn giận họ bị Ngài nuốt, \q2 ngọn lửa hừng sẽ đốt họ tiêu tan. \q1 \v 10 Con cháu họ tuyệt diệt khỏi mặt đất, \q2 không còn ai sống sót giữa cõi đời. \q1 \v 11 Chống đối Chúa, họ mưu toan ác kế, \q2 chẳng bao giờ hy vọng được thành công. \q1 \v 12 Chúa sẽ khiến họ quay lưng chạy trốn, \q2 khi thấy tay Chúa giương cung. \q1 \v 13 Nguyện Chúa Hằng Hữu được tán dương về năng lực của Ngài. \q2 Chúng con xin ca tụng Chúa quyền oai. \c 22 \cl Thi Thiên 22 \s1 Tiếng Than Vãn và Bài Ca Ngợi \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu “Con nai buổi bình minh”) \q1 \v 1 Đức Chúa Trời ôi, Đức Chúa Trời ôi, sao Ngài đành bỏ con? \q2 Đứng xa không cứu, không nghe tiếng con kêu nài? \q1 \v 2 Đức Chúa Trời con ôi, con kêu cứu mỗi ngày Ngài không đáp. \q2 Con nài xin mỗi đêm, nào được yên nghỉ. \b \q1 \v 3 Chúa vẫn ở trên ngôi, \q2 Ngài là đối tượng ngợi tôn của Ít-ra-ên. \q1 \v 4 Các tổ phụ ngày xưa tin tưởng Chúa. \q2 Ngài đưa tay giải thoát lúc nguy nan. \q1 \v 5 Họ kêu xin liền được Ngài cứu giúp. \q2 Tin cậy Chúa chẳng thất vọng bao giờ. \b \q1 \v 6 Nhưng con đây chỉ là sâu bọ, chẳng phải người, \q2 là ô nhục của con người và bị thế nhân khinh bỉ. \q1 \v 7 Ai thấy con cũng buông lời chế giễu. \q2 Người này trề môi, người khác lắc đầu: \q1 \v 8 “Có phải nó giao thác đời mình cho Chúa Hằng Hữu? \q2 Hãy để Chúa Hằng Hữu cứu giúp cho! \q1 Nếu Chúa Hằng Hữu yêu quý vui lòng về nó, \q2 hãy để Chúa Hằng Hữu đến giải thoát cho!” \b \q1 \v 9 Chúa đã đem con ra khỏi lòng mẹ \q2 khiến con tin cậy Chúa khi còn bú mẹ. \q1 \v 10 Từ lòng mẹ, con được giao cho Chúa. \q2 Ngài là Đức Chúa Trời con trước lúc con ra đời. \b \q1 \v 11 Tai ương cận kề không ai cứu giúp, \q2 Chúa ôi, xin đừng lìa bỏ con. \q1 \v 12 Kẻ thù địch đang vây quanh hung hãn; \q2 dữ dằn như bò đực Ba-san! \q1 \v 13 Há rộng miệng muốn ăn tươi nuốt sống, \q2 như sư tử gầm thét xông vào mồi. \q1 \v 14 Thân con bủn rủn, \q2 xương cốt con rã rời. \q1 Trái tim con như sáp, \q2 tan chảy trong con. \q1 \v 15 Năng lực con cằn cỗi như mảnh sành. \q2 Lưỡi dán chặt, khô trong cổ họng. \q2 Chúa đặt con trong cát bụi tử vong. \q1 \v 16 Bầy chó săn lố nhố vây bọc con; \q2 lũ hung ác tiến lại đứng vây quanh. \q2 Tay chân con đều bị họ đâm thủng. \q1 \v 17 Con có thể đếm xương, từng chiếc. \q2 Mắt long sòng sọc, họ nhìn chăm con, \q1 \v 18 Y phục con, họ lấy chia làm phần, \q2 bắt thăm để lấy chiếc áo choàng của con.\f + \fr 22:18 \fr*\ft Ctd rút thăm định phần\ft*\f* \b \q1 \v 19 Chúa Hằng Hữu ơi, xin đừng lìa xa con! \q2 Ngài là nguồn năng lực của con, xin cứu giúp con! \q1 \v 20 Xin cứu thân con thoát khỏi lưỡi gươm; \q2 mạng sống con khỏi sư sài lang nanh vuốt của những con chó. \q1 \v 21 Cho con thoát sư tử mồm đang há, \q2 hẳn Ngài cứu con thoát khỏi sừng bò rừng. \b \q1 \v 22 Con sẽ truyền Danh Chúa cho anh chị em con. \q2 Giữa hội chúng dâng lời ca ngợi Chúa. \q1 \v 23 Hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hỡi những người kính sợ Chúa! \q2 Hãy tôn vinh Ngài, hỡi con cháu Gia-cốp! \q1 \v 24 Vì Chúa không khinh ghét người cùng khốn.\f + \fr 22:24 \fr*\ft Nt ghét hoạn nạn của người bị hoạn nạn\ft*\f* \q2 Ngài không xây mặt khỏi họ, \q2 nhưng nghe tiếng họ nài xin. \b \q1 \v 25 Tôi sẽ ca tụng Chúa giữa kỳ đại hội. \q2 Và làm trọn lời thề trước tín dân. \q1 \v 26 Người khốn khổ sẽ ăn uống thỏa thuê. \q2 Người tìm kiếm Chúa Hằng Hữu sẽ tôn ngợi Ngài. \q2 Lòng họ tràn ngập niềm vui bất tận. \q1 \v 27 Cả địa cầu sẽ nhớ Chúa Hằng Hữu và quay về với Ngài. \q2 Dân các nước sẽ cúi đầu thờ lạy Chúa. \b \q1 \v 28 Vì việc thống trị là quyền Chúa Hằng Hữu. \q2 Ngài làm vua cai quản hết muôn dân. \b \q1 \v 29 Tất cả người giàu trên thế gian ăn uống và thờ phượng. \q2 Mọi người có đời sống ngắn ngủi, \q1 thân xác sẽ chôn vào cát bụi, \q2 tất cả đều phải quỳ lạy Ngài. \q1 \v 30 Con cháu chúng ta cũng sẽ phục vụ Ngài. \q2 Các thế hệ tương lai sẽ được nghe về những việc diệu kỳ của Chúa. \q1 \v 31 Thế hệ tương lai sẽ rao truyền sự công chính của Chúa. \q2 Rằng chính Chúa đã làm mọi điều đó. \c 23 \cl Thi Thiên 23 \s1 Người Chăn và Con Chiên \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu là Đấng dắt chăn con; \q2 nên con chẳng thấy thiếu thốn. \q1 \v 2 Chúa cho an nghỉ giữa đồng cỏ xanh tươi; \q2 Ngài dẫn đưa đến bờ suối trong lành. \q1 \v 3 Ngài phục hồi linh hồn con. \q2 Dìu dắt con vào đường ngay thẳng, \q2 vì Danh Thánh Chúa. \q1 \v 4 Dù khi con bước đi \q2 trong thung lũng của bóng sự chết, \q1 con sẽ chẳng sợ điều nào ác hại, \q2 vì Chúa ở bên con. \q1 Cây trượng và cây gậy của Chúa \q2 bảo vệ và an ủi con. \q1 \v 5 Chúa dọn tiệc đãi con \q2 trước mặt những người thù nghịch con. \q1 Ngài xức dầu cho đầu con. \q2 Cho ly con tràn đầy. \q1 \v 6 Chắc chắn phước hạnh và tình thương sẽ theo con trọn đời, \q2 con sẽ sống trong nhà Chúa Hằng Hữu mãi mãi. \c 24 \cl Thi Thiên 24 \s1 Vua Vinh Quang vào Si-ôn \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Địa cầu của Chúa và vạn vật trong đó. \q2 Thế gian và mọi người trên đất đều thuộc về Ngài. \q1 \v 2 Chúa đã tạo đất khô gần đại dương \q2 và bên cạnh sông ngòi, lập đồng bằng. \b \q1 \v 3 Ai sẽ được lên núi của Chúa Hằng Hữu? \q2 Ai có thể đứng nơi thánh địa Ngài? \q1 \v 4 Chỉ những người tay sạch lòng ngay, \q2 không thờ phượng các thần tượng \q2 và không thề nguyền gian dối. \q1 \v 5 Họ sẽ nhận phước từ Chúa Hằng Hữu \q2 và có mối tương giao mật thiết với Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi mình. \q1 \v 6 Đó là dòng dõi của người tìm kiếm Chúa, \q2 chiêm ngưỡng Thiên nhan, lạy Đức Chúa Trời của Gia-cốp. \b \q1 \v 7 Hỡi các cửa hãy ngước đầu lên! \q2 Hỡi các cánh cổng xưa hãy tung mở, \q2 để Vua Vinh Quang vào. \q1 \v 8 Vua Vinh Quang là ai? \q2 Là Chúa Hằng Hữu đầy sức mạnh và quyền năng; \q2 Chúa Hằng Hữu vô địch trong chiến trận. \q1 \v 9 Hỡi các cửa hãy ngước đầu lên! \q2 Hỡi các cánh cổng xưa hãy tung mở, \q2 để Vua Vinh Quang vào. \q1 \v 10 Vua Vinh Quang là ai? \q2 Là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân— \q2 Ngài là Vua Vinh Quang. \c 25 \cl Thi Thiên 25 \s1 Xin Phù Hộ và Xóa Tội \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, linh hồn con hướng về Chúa. \q1 \v 2 Đức Chúa Trời ôi, con tin cậy Ngài luôn! \q2 Xin đừng để con hổ thẹn, \q2 đừng cho kẻ thù thắng con. \q1 \v 3 Không ai hy vọng nơi Chúa mà bị hổ thẹn, \q2 chỉ những kẻ phản trắc phải tủi nhục đau buồn. \b \q1 \v 4 Xin chỉ cho con đường lối, lạy Chúa Hằng Hữu; \q2 và dạy con nẻo đường Ngài. \q1 \v 5 Xin dẫn con đi vào chân lý và khuyên bảo con, \q2 vì Ngài là Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi con. \q2 Suốt ngày con hy vọng trong Ngài. \q1 \v 6 Xin nhớ lại, ôi Chúa Hằng Hữu, đức nhân từ thương xót của Ngài, \q2 như nghìn xưa Chúa vẫn làm. \q1 \v 7 Xin đừng nhớ hành vi nổi loạn của con thời tuổi trẻ. \q2 Xin nhớ đến con tùy theo lòng nhân từ \q2 và thương xót của Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu. \b \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu thiện lành và chính trực; \q2 Ngài giáo huấn những người lạc đường. \q1 \v 9 Dẫn người khiêm cung theo chân lý, \q2 dạy họ thánh luật kỷ cương. \q1 \v 10 Đường lối Chúa Hằng Hữu là nhân từ chân thật \q2 cho người nào vâng giữ mệnh lệnh Ngài. \b \q1 \v 11 Ôi Chúa Hằng Hữu, vì Danh Ngài, \q2 xin tha thứ tội con, dù rất nặng. \q1 \v 12 Ai là người kính sợ Chúa Hằng Hữu? \q2 Ngài sẽ giúp con chọn đường đúng. \q1 \v 13 Người sẽ sống đời mình trong hưng thịnh. \q2 Con cháu người sẽ thừa hưởng đất đai. \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu là bạn của người tin kính. \q2 Giao ước Ngài, Chúa hé lộ cho hay. \q1 \v 15 Mắt con mòn mỏi trông Chúa Hằng Hữu đến, \q2 gỡ chân con ra khỏi lưới gài. \b \q1 \v 16 Xin xót thương, trở lại với con, \q2 vì con quá nguy khốn cô đơn. \q1 \v 17 Nỗi đau thương sao gia tăng mãi. \q2 Xin cứu con khỏi mọi cảnh khổ đau! \q1 \v 18 Xin Chúa xem cảnh lầm than, khốn khó. \q2 Xin tha thứ tội ác của con. \q1 \v 19 Quân thù nghịch gia tăng gấp bội \q2 chúng căm thù, cay đắng, ghét con. \q1 \v 20 Xin bảo vệ con! Xin gìn giữ linh hồn con! \q2 Nương cậy Chúa, con không hổ thẹn. \q1 \v 21 Xin Ngài bảo vệ con trong nếp sống, \q2 với tấm lòng thanh khiết, ngay thẳng, \q2 vì con luôn ngưỡng vọng Chân Thần. \b \q1 \v 22 Lạy Đức Chúa Trời, xin cứu chuộc Ít-ra-ên, \q2 cho thoát khỏi mọi gian truân hoạn nạn. \c 26 \cl Thi Thiên 26 \s1 Tự Xưng Thanh Liêm và Xin Phù Hộ \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, bào chữa cho con, \q2 vì con sống thanh liêm; \q2 và con tin cậy Ngài, không nao núng. \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu ôi, xin tra xét và thử thách con, \q2 Xin dò xét lòng dạ và tâm trí con. \q1 \v 3 Vì con ngưỡng mộ đức nhân từ Chúa, \q2 và sống theo chân lý Ngài. \q1 \v 4 Con không hòa mình với người dối trá, \q2 cũng chẳng kết giao cùng bọn đạo đức giả. \q1 \v 5 Con thù ghét phường ác nhân, \q2 cũng chẳng giao du với người tội lỗi. \q1 \v 6 Con sẽ rửa tay, tỏ lòng trong sạch. \q2 Con bước đến bàn thờ, Chúa Hằng Hữu ôi, \q1 \v 7 và lớn tiếng cảm tạ Ngài, \q2 cùng kể lại công việc kỳ diệu của Ngài. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu ôi, con yêu mến đền thánh Chúa, \q2 nơi Ngài hiện diện, rạng rỡ vinh quang. \b \q1 \v 9 Xin đừng cất mạng con cùng với bọn người ác. \q2 Đừng giết con chung với lũ sát nhân. \q1 \v 10 Bàn tay họ bẩn thỉu nhuốc nhơ, \q2 tay phải họ vơ đầy của hối lộ. \q1 \v 11 Còn con sẽ sống liêm khiết trong sạch. \q2 Xin cứu con và ban ân huệ cho con. \q1 \v 12 Nơi đất bằng, chân con đứng vững vàng, \q2 giữa hội chúng, con luôn ca tụng Chúa Hằng Hữu. \c 27 \cl Thi Thiên 27 \s1 Vững Tâm Vì Chúa Bảo Vệ \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu là ánh sáng và cứu tinh của tôi— \q2 vậy tôi sẽ sợ ai? \q1 Chúa Hằng Hữu là thành lũy của sinh mạng tôi, \q2 tôi còn kinh khiếp ai? \q1 \v 2 Khi người ác xông vào tôi, hòng ăn nuốt tôi, \q2 khi quân thù và người cừu địch tấn công tôi, \q2 họ sẽ đều vấp chân và té ngã. \q1 \v 3 Dù cả đạo quân vây quanh tôi, \q2 lòng tôi cũng không sợ hãi. \q1 Dù bị chiến tranh uy hiếp, \q2 tôi vẫn vững tâm tin cậy Ngài. \b \q1 \v 4 Tôi xin Chúa Hằng Hữu một điều— \q2 điều lòng tôi hằng mong ước— \q1 là được sống trong nhà Chúa trọn đời tôi \q2 để chiêm ngưỡng sự hoàn hảo của Chúa Hằng Hữu, \q2 và suy ngẫm trong Đền Thờ Ngài. \q1 \v 5 Trong ngày hoạn nạn, Chúa sẽ che chở tôi, \q2 Ngài giấu tôi nơi kín đáo trong đền thánh Ngài, \q2 nâng tôi lên, đặt trên tảng đá. \q1 \v 6 Đầu tôi được nâng cao hơn kẻ thù, \q2 trong nơi thánh Ngài, tôi sẽ dâng lễ vật tạ ơn, \q2 và vui mừng ca hát tôn vinh Chúa. \b \q1 \v 7 Lạy Chúa Hằng Hữu ôi, xin nghe con kêu cầu. \q2 Xin thương xót đáp lời khẩn nguyện! \q1 \v 8 Con đã nghe Chúa phán: “Hãy đến và trò chuyện cùng Ta.” \q2 Và lòng con thưa rằng: “Lạy Chúa Hằng Hữu, con đang đến.” \q1 \v 9 Lạy Chúa, Đấng cứu rỗi của con! \q2 Cầu xin Ngài đừng lánh mặt. \q2 Đừng nổi giận xua đuổi người tôi trung. \q1 Đã bao lần Chúa hằng cứu giúp. \q2 Đừng lìa xa, đừng từ bỏ con. \q1 \v 10 Cho dù cha mẹ con giận bỏ, từ khước con, \q2 Chúa vẫn thương yêu, vẫn tiếp nhận con. \b \q1 \v 11 Chúa Hằng Hữu ôi, xin dạy con đường lối Chúa, \q2 xin dẫn con vào lối an lành, \q2 vì kẻ thù vây quanh chờ đợi con. \q1 \v 12 Xin đừng giao con cho họ. \q2 Vì họ hung hăng bạo tàn, \q2 định vu cáo buộc tội con. \q1 \v 13 Con tin chắc sẽ thấy ân lành của Chúa Hằng Hữu, \q2 ngay trong đất người sống. \b \q1 \v 14 Cứ trông đợi Chúa Hằng Hữu. \q2 Hãy vững tâm và can đảm. \q2 Phải, kiên nhẫn đợi trông Chúa Hằng Hữu. \c 28 \cl Thi Thiên 28 \s1 Cầu Xin Cứu Giúp và Cảm Tạ Vì Được Nhậm Lời \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Con kêu cầu Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, Vầng Đá của con. \q2 Xin đừng bịt tai cùng con. \q1 Vì nếu Chúa vẫn lặng thinh im tiếng, \q2 con sẽ giống như người đi vào mồ mả. \q1 \v 2 Xin vì lòng thương xót nghe lời cầu nguyện con, \q2 khi con kêu khóc xin Ngài cứu giúp, \q2 khi con đưa tay lên đền thánh của Ngài. \q1 \v 3 Xin đừng phạt con chung với kẻ dữ— \q2 là những người làm điều gian ác— \q1 miệng nói hòa bình với xóm giềng \q2 nhưng trong lòng đầy dẫy gian tà. \q1 \v 4 Xin Chúa phạt họ theo hành vi của họ! \q2 Theo cách cư xử gian ác của họ. \q1 Phạt họ theo việc làm, \q2 báo trả xứng đáng điều họ đã gây ra. \q1 \v 5 Vì họ chẳng quan tâm đến công việc Chúa Hằng Hữu, \q2 chẳng chú ý đến công trình Ngài. \q1 Vậy họ sẽ bị Ngài tiêu diệt, \q2 chẳng bao giờ cho xây dựng lại. \b \q1 \v 6 Ngợi ca Chúa Hằng Hữu! \q2 Vì Ngài đã nghe lời con nguyện cầu. \q1 \v 7 Chúa Hằng Hữu là năng lực và tấm khiên của con. \q2 Con tin cậy Ngài trọn cả tấm lòng, \q2 Ngài cứu giúp con, lòng con hoan hỉ. \q2 Con sẽ dâng lời hát cảm tạ Ngài. \b \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu là năng lực của dân Ngài. \q2 Ngài là đồn lũy cho người Chúa xức dầu. \q1 \v 9 Xin Chúa cứu dân Ngài! \q2 Ban phước lành cho cơ nghiệp của Ngài, \q1 Xin chăn dắt \q2 và bồng bế họ mãi mãi. \c 29 \cl Thi Thiên 29 \s1 Tiếng Chúa trong Bão Tố \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hỡi các con của Đức Chúa Trời; \q2 hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì vinh quang và quyền năng Ngài. \q1 \v 2 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì vinh quang của Danh Ngài. \q2 Hãy thờ phượng Chúa Hằng Hữu trong hào quang của thánh khiết Ngài. \b \q1 \v 3 Tiếng Chúa Hằng Hữu vang dội trên các dòng nước. \q2 Đức Chúa Trời của vinh quang vang rền như sấm. \q2 Chúa Hằng Hữu nổi sấm sét trên nước lũ. \q1 \v 4 Tiếng Chúa Hằng Hữu đầy quyền năng; \q2 tiếng Chúa Hằng Hữu quá oai nghiêm. \q1 \v 5 Tiếng Chúa Hằng Hữu bẻ gãy cây hương nam; \q2 phải, tiếng Chúa Hằng Hữu làm gãy nát cây bá hương Li-ban. \q1 \v 6 Ngài khiến núi Li-ban nhảy như bò con; \q2 Ngài khiến núi Si-ri-ôn nhảy như bê rừng. \q1 \v 7 Tiếng Chúa Hằng Hữu phát chớp nhoáng. \q1 \v 8 Tiếng Chúa Hằng Hữu khiến chấn động vùng hoang mạc; \q2 Chúa Hằng Hữu chấn động hoang mạc Ca-đe. \q1 \v 9 Tiếng Chúa Hằng Hữu vặn đổ cây sồi, \q2 làm cho cây rừng trụi lá. \q2 Trong Đền Thờ Ngài, tất cả tung hô: “Vinh quang!” \b \q1 \v 10 Chúa Hằng Hữu ngự trên nước lụt, \q2 Chúa Hằng Hữu cai trị trên ngôi vua muôn đời. \q1 \v 11 Chúa Hằng Hữu ban sức mạnh cho dân Ngài. \q2 Chúa Hằng Hữu ban phước bình an cho họ. \c 30 \cl Thi Thiên 30 \s1 Cảm Tạ Chúa Cứu Khỏi Chết \d (Thơ của Đa-vít, hát vào dịp khánh thành Đền Thờ) \q1 \v 1 Con tôn vinh Chúa Hằng Hữu, vì Ngài nâng con lên. \q2 Chúa Không để kẻ thù vui mừng đắc chí. \q1 \v 2 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, con kêu cầu Chúa, \q2 và Ngài chữa lành con. \q1 \v 3 Chúa đã đem con lên khỏi âm phủ, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Ngài cho con sống, khỏi nằm dưới huyệt sâu. \b \q1 \v 4 Các thánh ơi, hãy ngợi ca Chúa Hằng Hữu! \q2 Ngợi tôn Danh Thánh Ngài. \q1 \v 5 Chúa chỉ giận con trong giây phút, \q2 nhưng ban ân huệ suốt cuộc đời! \q1 Khóc than chỉ trọ qua đêm ngắn, \q2 nhưng bình minh rộn rã reo vui. \b \q1 \v 6 Lúc hưng thịnh, tâm con tự nhủ: \q2 “Ta sẽ tồn tại, không ai lay chuyển nổi!” \q1 \v 7 Nhưng, nhờ ơn Chúa, núi con mới vững bền, \q2 Ngài lánh mặt, con liền bối rối. \b \q1 \v 8 Con kêu xin Chúa, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Con khẩn nài Chúa thương xót con: \q1 \v 9 “Để con chết, ích gì cho Chúa, \q2 dưới mộ sâu, làm sao phục vụ Ngài? \q1 Cát bụi nào đâu biết ngợi tôn Chúa? \q2 Làm sao biết rao truyền đức thành tính của Ngài? \q1 \v 10 Xin nghe con, lạy Chúa Hằng Hữu, thương xót con. \q2 Xin cứu giúp con, lạy Chúa Hằng Hữu.” \b \q1 \v 11 Từ sầu muộn, Chúa cho con nhảy nhót. \q2 Cởi áo tang, mặc áo hân hoan, \q1 \v 12 nên con ngợi tôn Ngài, không thể câm nín. \q2 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, con tạ ơn Ngài mãi mãi! \c 31 \cl Thi Thiên 31 \s1 Nhờ Chúa Tiếp Cứu \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, con nương tựa nơi Ngài; \q2 xin đừng để con bị nhục nhã. \q2 Xin giải thoát con, vì Ngài rất công minh. \q1 \v 2 Xin lắng tai nghe con cầu nguyện; \q2 xin sớm đến cứu giúp con. \q1 Xin làm vầng đá cho con nương tựa, \q2 làm đồn lũy cứu mạng sống con. \q1 \v 3 Vì Chúa là vầng đá và đồn lũy con. \q2 Xin dẫn dắt con để Danh Ngài rạng rỡ. \q1 \v 4 Xin gỡ con khỏi lưới chúng giăng, \q2 vì Ngài là nơi con ẩn núp. \q1 \v 5 Con xin giao thác linh hồn trong tay Chúa. \q2 Xin cứu con, lạy Chúa Hằng Hữu, vì Ngài là Đức Chúa Trời thành tín. \b \q1 \v 6 Con ghét người thờ thần tượng hư ảo, \q2 nhưng con tin cậy nơi Chúa Vĩnh Hằng. \q1 \v 7 Con sẽ hân hoan vui mừng trong tình yêu của Chúa, \q2 vì Chúa đã thấy sự đau đớn của con, \q2 và biết nỗi thống khổ của linh hồn con. \q1 \v 8 Chúa không giao nạp con vào tay kẻ địch, \q2 nhưng đặt chân con lên chốn an toàn. \b \q1 \v 9 Xin thương xót, lạy Chúa Hằng Hữu, vì con khốn đốn. \q2 Mắt yếu mờ dâng lệ buồn đau. \q2 Linh hồn con cùng thân xác mỏi mòn. \q1 \v 10 Đời con tiêu hao trong thống khổ, \q2 tháng ngày qua đầy tiếng thở than. \q1 Sức suy tàn vì tội lỗi bủa vây; \q2 xương cốt con rồi cũng hao mòn. \q1 \v 11 Với kẻ thù, con chỉ là sỉ nhục, \q2 láng giềng bạn hữu đều kinh khiếp— \q2 ai thấy con đi cũng tránh xa. \q1 \v 12 Con bị quên như người đã chết, \q2 như chiếc bình khi đã vỡ tan. \q1 \v 13 Con nghe nhiều kẻ thù phỉ báng, \q2 chung quanh con vây phủ nỗi kinh hoàng. \q1 Kẻ thù con họp nhau hội ý \q2 tìm âm mưu kế hoạch thủ tiêu con. \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu ôi, lòng con tin cậy Chúa. \q2 Con trình thưa: “Ngài là Đức Chúa Trời của con!” \q1 \v 15 Tương lai con ở trong tay Chúa. \q2 Xin giải thoát con khỏi những người săn đuổi tính mạng con. \q1 \v 16 Xin Thiên nhan sáng soi đầy tớ Chúa. \q2 Giải cứu con tùy lượng xót thương. \q1 \v 17 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đừng để con bị hổ thẹn, \q2 vì con đã kêu cầu đến Ngài. \q1 Xin cho người ác ê chề nhục nhã; \q2 lặng lẽ nằm yên dưới âm ty. \q1 \v 18 Cho câm nín đôi môi dối trá— \q2 theo thói quen láo xược kiêu căng xúc phạm người công chính. \b \q1 \v 19 Thật lớn thay tình thương của Chúa, \q2 dành cho ai kính sợ phục tùng. \q1 Ngài ban ơn cho người tựa nương, \q2 tỏ công khai trước mặt mọi người. \q1 \v 20 Chúa giấu họ vào nơi kín đáo, \q2 khỏi âm mưu hãm hại của loài người. \q1 Trong lều trại Ngài che phủ họ \q2 khỏi tiếng thị phi của thế gian. \b \q1 \v 21 Đáng chúc tụng Chúa Hằng Hữu, \q2 vì Ngài tỏ lòng thương xót diệu kỳ. \q2 Ngài che chở con an toàn khi tường thành con bị bao vây. \q1 \v 22 Lúc thiếu suy xét, con đã nói: \q2 “Con bị truất khỏi Chúa Hằng Hữu!” \q1 Nhưng Chúa đã nghe lời con cầu nguyện \q2 con kêu cầu Ngài cứu giúp con. \b \q1 \v 23 Các người thánh, hãy yêu mến Chúa Hằng Hữu! \q2 Vì Chúa Hằng Hữu bảo vệ người trung tín với Ngài, \q2 nhưng phạt nặng người tự kiêu cao ngạo. \q1 \v 24 Hỡi tất cả những người trông cậy Chúa Hằng Hữu! \q2 Hãy anh dũng, can đảm, và bền lòng. \c 32 \cl Thi Thiên 32 \s1 Phước Hạnh của Người Được Tha Tội \d (Giáo huấn ca của Đa-vít) \q1 \v 1 Phước cho người có tội được tha thứ, \q2 vi phạm được khỏa lấp. \q1 \v 2 Phước cho người không bị Chúa kể tội, \q2 hồn sạch trong, không chút gian trá. \q1 \v 3 Khi con không chịu xưng nhận tội \q2 xương cốt hao mòn, \q2 suốt ngày rên rỉ. \q1 \v 4 Ngày và đêm tay Chúa đè trên con nặng nề. \q2 Sức lực con tan như sáp dưới nắng hạ. \b \q1 \v 5 Cho đến lúc con nhận tội với Chúa, \q2 không che giấu gian ác con. \q1 Con tự bảo: “Ta sẽ xưng tội với Chúa Hằng Hữu.” \q2 Và Chúa đã tha thứ con! Mọi tội ác đã qua. \b \q1 \v 6 Vì thế, mọi người tin kính Chúa hãy cầu nguyện với Chúa khi còn gặp được, \q2 để họ không bị chìm trong nước lũ của ngày phán xét. \q1 \v 7 Vì Chúa là nơi con ẩn náu; \q2 Chúa bảo vệ con lúc gian nan. \q2 Ngài bao bọc con trong tiếng ca giải thoát. \b \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ dạy con, chỉ cho con đường lối phải theo. \q2 Mắt Ta sẽ dõi theo và hướng dẫn. \q1 \v 9 Đừng dại dột cứng cổ\f + \fr 32:9 \fr*\ft Nt không hiểu biết\ft*\f* như la, như ngựa, \q2 phải dùng hàm thiếc, dây cương mới chịu vâng phục.” \b \q1 \v 10 Người ác chịu nhiều khổ đau, \q2 nhưng ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ được tràn đầy ân huệ. \q1 \v 11 Những người công chính, hãy vui vẻ và mừng rỡ trong Chúa Hằng Hữu! \q2 Những người có lòng ngay thẳng, hãy reo vui! \c 33 \cl Thi Thiên 33 \s1 Đấng Tạo Hóa Phù Hộ Bảo Vệ Muôn Vật \q1 \v 1 Người công chính, hãy hân hoan trong Chúa Hằng Hữu; \q2 xứng hợp thay, người ngay thẳng ca tụng Ngài. \q1 \v 2 Hãy ca ngợi Chúa bằng đàn hạc; \q2 hãy tấu nhạc cho Ngài bằng đàn thập huyền. \q1 \v 3 Hãy hát cho Chúa một bài ca mới; \q2 hòa tấu tuyệt diệu và reo mừng. \q1 \v 4 Vì lời Chúa Hằng Hữu là chân lý,\f + \fr 33:4 \fr*\ft Nt đúng\ft*\f* \q2 Chúa thành tín trong mọi việc Ngài làm. \q1 \v 5 Chúa ưa điều công minh chính đáng; \q2 khắp đất tràn ngập tình thương không phai tàn của Ngài. \b \q1 \v 6 Lời Chúa Hằng Hữu sáng lập vũ trụ, \q2 hơi thở Ngài tạo muôn triệu tinh tú. \q1 \v 7 Ngài góp nước thành đại dương, \q2 chứa đầy các bể sâu. \q1 \v 8 Cả thế giới hãy kính sợ Chúa Hằng Hữu, \q2 mọi người trần gian phải khiếp kinh. \q1 \v 9 Chúa phán, vũ trụ liền xuất hiện! \q2 Vạn vật tồn tại theo lệnh Ngài. \b \q1 \v 10 Chúa Hằng Hữu phá hỏng kế hoạch các nước, \q2 Ngài tiêu diệt dự định muôn dân. \q1 \v 11 Nhưng kế hoạch Chúa Hằng Hữu tồn tại mãi mãi; \q2 ý định Ngài bất diệt muôn đời. \b \q1 \v 12 Phước cho nước nào tôn Đức Chúa Trời là Chúa Hằng Hữu, \q2 và dân tộc được Ngài chọn làm cơ nghiệp Ngài. \b \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu từ trời nhìn xuống \q2 thấy tất cả loài người. \q1 \v 14 Từ ngai Chúa ngự Ngài quan sát \q2 tất cả dân trên thế gian. \q1 \v 15 Chúa tạo linh hồn nhân loại, \q2 vậy Ngài biết mọi việc họ làm. \q1 \v 16 Không vua nào nhờ binh hùng tướng mạnh mà thắng trận; \q2 sức mạnh nào cứu được anh hùng. \q1 \v 17 Lúc lâm nguy chiến mã thành vô dụng— \q2 dù mạnh đến đâu cũng chẳng giải thoát được ai. \b \q1 \v 18 Nhưng mắt Chúa Hằng Hữu nhìn người tin kính \q2 và người trông mong đức nhân từ không phai tàn của Ngài. \q1 \v 19 Chúa giải thoát họ khỏi chết \q2 và cho họ sống sót qua cơn đói kém. \b \q1 \v 20 Chúng con trông đợi Chúa Hằng Hữu. \q2 Đấng cứu hộ, khiên thuẫn chở che. \q1 \v 21 Lòng chúng con hân hoan trong Chúa, \q2 vì chúng con tin cậy Danh Thánh Ngài. \q1 \v 22 Nguyện tình thương Chúa Hằng Hữu bao phủ chúng con, \q2 như chúng con hằng hy vọng nơi Ngài. \c 34 \cl Thi Thiên 34 \s1 Chúa Dự Bị Nhu Cầu và Giải Cứu \d (Thơ của Đa-vít, lúc người giả điên trước mặt Vua A-bi-mê-léc và bị đuổi đi) \q1 \v 1 Tôi luôn luôn chúc tụng Chúa Hằng Hữu, \q2 miệng tôi chỉ biết ca ngợi Ngài. \q1 \v 2 Tôi sẽ khoe mọi ân lành của Chúa Hằng Hữu; \q2 cho người khốn khó nghe và vui mừng. \q1 \v 3 Hãy cùng tôi tôn vinh Chúa Hằng Hữu; \q2 chúng ta hãy suy tôn Danh Ngài. \b \q1 \v 4 Tôi tìm kiếm Chúa Hằng Hữu và Ngài đáp ứng. \q2 Ngài giải thoát tôi khỏi cảnh hãi hùng. \q1 \v 5 Ai ngửa trông nơi Chúa được Ngài chiếu sáng, \q2 mặt tươi vui, không hổ thẹn cúi đầu. \q1 \v 6 Người cùng khổ này kêu xin, và Chúa Hằng Hữu lắng nghe, \q2 Ngài giải cứu người khỏi hoạn nạn. \q1 \v 7 Vì thiên sứ của Chúa Hằng Hữu là người canh giữ; \q2 đóng trại chung quanh và giải cứu người kính thờ Chúa. \b \q1 \v 8 Hãy nếm thử cho biết Chúa Hằng Hữu là thiện lành. \q2 Phước cho người ẩn náu nơi Ngài! \q1 \v 9 Các người thánh, hãy kính sợ Chúa Hằng Hữu, \q2 vì người kính sợ Chúa chẳng thiếu thốn bao giờ. \q1 \v 10 Dù sư tử tơ có khi thiếu thốn và đói, \q2 nhưng người tìm kiếm Chúa Hằng Hữu chẳng thiếu điều lành nào. \b \q1 \v 11 Các con, hãy đến nghe ta, \q2 ta sẽ dạy các con sự kính sợ Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 12 Có ai là người yêu thích cuộc đời, \q2 muốn sống lâu dài, hạnh phúc? \q1 \v 13 Phải giữ miệng lưỡi mình, \q2 đừng nói lời độc hại, dối gian! \q1 \v 14 Phải tránh xa điều ác và làm việc lành. \q2 Hãy tìm kiếm hòa bình, và theo đuổi nó. \b \q1 \v 15 Vì mắt Chúa Hằng Hữu nhìn người công chính; \q2 tai Ngài nghe tiếng họ kêu cầu. \q1 \v 16 Chúa Hằng Hữu đối nghịch người ác; \q2 xóa kỷ niệm họ trên thế gian. \q1 \v 17 Người công chính kêu xin, Chúa lắng nghe. \q2 Ngài giải thoát họ khỏi mọi gian khổ. \q1 \v 18 Chúa Hằng Hữu ở gần người có lòng tan vỡ; \q2 Ngài cứu người biết hối hận ăn năn. \b \q1 \v 19 Người công chính gặp nhiều tai nạn, \q2 nhưng Chúa Hằng Hữu cho tai qua nạn khỏi. \q1 \v 20 Chúa Hằng Hữu giữ gìn xương cốt người công chính; \q2 không để cho một cái nào phải gãy! \b \q1 \v 21 Tai ương đến tiêu diệt người ác, \q2 ai ghét người ngay bị Chúa phạt. \q1 \v 22 Nhưng Chúa Hằng Hữu chuộc người phục vụ Chúa. \q2 Người nào ẩn núp nơi Chúa không bị lên án. \c 35 \cl Thi Thiên 35 \s1 Xin Cứu Khỏi Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, xin tranh cãi cùng người tranh cãi lại con. \q2 Ra tay chiến đấu chống người chiến đấu hại con. \q1 \v 2 Xin cầm khiên mộc, \q2 đứng lên đến cứu giúp con. \q1 \v 3 Xin lấy giáo và lao cản đường người đuổi con. \q2 Xin nói với tâm hồn con: \q2 “Ta sẽ cho con chiến thắng!” \q1 \v 4 Cho người tìm giết con ê chề nhục nhã; \q2 người mưu hại con lui bước và hổ thẹn. \q1 \v 5 Xin thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đuổi xua họ— \q2 như trấu rơm trong gió tơi bời \q1 \v 6 Cho đường họ tối tăm, trơn trợt, \q2 khi thiên thần của Chúa Hằng Hữu đuổi theo họ. \q1 \v 7 Họ giăng lưới hại con vô cớ \q2 không lý do, đào hố săn người. \q1 \v 8 Nguyện họ gặp tai ương khủng khiếp! \q2 Bị diệt vong trong bẫy họ gài! \q2 Và sa vào hố họ đào cho con. \b \q1 \v 9 Con hân hoan trong Chúa Hằng Hữu, \q2 mừng rỡ vì Ngài giải cứu con. \q1 \v 10 Mỗi xương cốt trong thân thể con ngợi tôn Chúa: \q2 “Chúa Hằng Hữu ôi, ai sánh được với Ngài?” \b \q1 \v 11 Bọn chứng gian tiến lên cật vấn, \q2 những việc con không biết không làm. \q1 \v 12 Họ lấy ác báo trả việc lành. \q2 Tâm hồn con đơn côi, bất hạnh. \q1 \v 13 Thế mà khi chúng bệnh hoạn, con mặc áo gai, \q2 khắc khổ, nhịn ăn vì họ, \q2 nhưng lời cầu thay chưa được đáp ứng. \q1 \v 14 Con khóc chúng như anh em, bạn thiết, \q2 cúi đầu buồn bã như than khóc mẹ. \q1 \v 15 Thế mà khi con khốn đốn, họ liên hoan \q2 cáo gian lúc con vắng mặt. \q2 Bêu riếu con không ngừng. \q1 \v 16 Như bọn vô đạo, họ chế nhạo con; \q2 họ nghiến răng giận dữ chống lại con. \b \q1 \v 17 Chúa Hằng Hữu ôi, Chúa cứ lặng nhìn đến bao giờ? \q2 Xin cứu con khỏi bị diệt vong. \q2 Rút mạng sống con khỏi nanh vuốt sư tử. \q1 \v 18 Con sẽ cảm tạ Chúa giữa đại hội. \q2 Ca tụng Chúa trước tất cả chúng dân. \q1 \v 19 Xin chớ để kẻ thù reo vui, \q2 người vô cớ thù ghét con, nheo mắt trêu chọc. \q1 \v 20 Vì họ không nói lời hòa hảo, \q2 nhưng âm mưu lừa gạt lương dân. \q1 \v 21 Họ la to: “Ha! Ha! \q2 Chính chúng ta đã thấy tận mắt!” \b \q1 \v 22 Chúa Hằng Hữu ôi, Ngài biết mọi việc. \q2 Xin đừng yên lặng. \q2 Xin đừng rời bỏ con, lạy Chúa. \q1 \v 23 Xin thức giấc! Xin trỗi dậy bênh vực con! \q2 Xin tranh cãi cho con, Đức Chúa Trời con và Chúa con. \q1 \v 24 Xin Chúa Công Chính xét xử công minh, \q2 đừng để họ reo mừng đắc thắng. \q1 \v 25 Đừng để họ nói rằng: “Hay quá, việc xảy ra như ta ao ước! \q2 Bây giờ ta đã nuốt gọn nó rồi!” \b \q1 \v 26 Nguyện những ai vui mừng khi con khốn đốn \q2 bị hổ thẹn và bối rối. \q1 Nguyện những ai khoác lác kiêu căng \q2 sẽ mặc lấy nhục nhã và thẹn thùng. \q1 \v 27 Những ai mong con được minh oan, \q2 xin cho họ reo vui không dứt tiếng: \q1 “Chúa Hằng Hữu thật vĩ đại, \q2 Ngài vui lòng ban sự thịnh vượng cho đầy tớ Ngài.” \q1 \v 28 Lưỡi con sẽ nói về đức công chính của Chúa, \q2 và suốt ngày ca tụng Thánh Danh. \c 36 \cl Thi Thiên 36 \s1 Lòng Ác của Loài Người và Đức Nhân Từ của Chúa \d (Thơ của Đa-vít, đầy tớ Chúa, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Một lời nói trong lòng tôi về tội lỗi của người ác rằng: \q2 Nó không để tâm đến việc kính sợ Đức Chúa Trời. \q1 \v 2 Nó chỉ lo tâng bốc bản thân, \q2 đến nỗi không thấy tội cũng không ghét tội. \q1 \v 3 Miệng lưỡi nó đầy lời xảo trá, \q2 không chút khôn ngoan, chẳng tốt lành. \q1 \v 4 Nằm trên giường tính toan điều ác, \q2 quyết tâm theo con đường gian trá, \q2 không từ bỏ hành vi sai trái. \b \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu ôi, lượng nhân từ bao la trời biển; \q2 lòng thành tín vượt quá mây ngàn. \q1 \v 6 Đức công chính sừng sững non cao, \q2 sự xét đoán sâu hơn vực thẳm. \q2 Ngài bảo tồn loài người, loài vật, lạy Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 7 Lòng nhân từ Chúa quý biết bao, ôi Đức Chúa Trời! \q2 Con cái loài người nương tựa mình \q2 dưới bóng cánh của Ngài. \q1 \v 8 Được thỏa mãn thức ăn dư dật trong nhà Chúa, \q2 uống nước sông phước lạc từ trời. \q1 \v 9 Vì Chúa chính là nguồn sống \q2 và ánh sáng soi chiếu chúng con. \b \q1 \v 10 Xin cứ thương yêu người biết Chúa; \q2 xử công minh với người ngay thật. \q1 \v 11 Xin đừng cho người kiêu ngạo giẫm chân con \q2 hay người ác xô đùa con xuống hố. \q1 \v 12 Kìa! Người làm ác ngã rạp! \q2 Họ bị xô ngã không trở dậy nổi. \c 37 \cl Thi Thiên 37 \s1 An Ninh cho Ai Tin Chúa và Bất An cho Người Ác \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Đừng bực tức vì người bất lương \q2 hay ghen tị người làm điều phi pháp. \q1 \v 2 Vì họ sẽ như cỏ héo úa. \q2 Và tàn tạ như cỏ xanh bị cắt. \b \q1 \v 3 Hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu và làm điều thiện. \q2 Hãy ở trong xứ và vui hưởng cỏ xanh yên lành. \q1 \v 4 Hãy vui thỏa trong Chúa Hằng Hữu, \q2 Ngài sẽ cho ngươi điều ước mơ. \b \q1 \v 5 Hãy giao phó mọi việc cho Chúa Hằng Hữu. \q2 Hết lòng tin cậy Ngài, Ngài sẽ giúp đỡ ngươi. \q1 \v 6 Ngài sẽ khiến sự công chính ngươi tỏa sáng như rạng đông, \q2 và công lý ngươi chiếu sáng như ban trưa. \b \q1 \v 7 Hãy yên lặng trước Chúa Hằng Hữu, \q2 và bền lòng chờ đợi Ngài. \q1 Đừng bực bội vì người ác thành công, \q2 khi họ thực hiện mưu sâu kế độc. \b \q1 \v 8 Hãy kìm hãm cơn nóng nảy! \q2 Hãy xoay khỏi cơn giận cuồng! \q1 Đừng để mất sự bình tĩnh— \q2 vì nó dẫn con vào điều ác! \q1 \v 9 Vì người ác rồi sẽ bị diệt vong, \q2 còn ai trông chờ Chúa Hằng Hữu sẽ hưởng được đất. \b \q1 \v 10 Chẳng bao lâu, người ác sẽ biến mất. \q2 Dù muốn tìm, cũng chẳng bao giờ thấy. \q1 \v 11 Nhưng người khiêm nhu sẽ thừa hưởng đất đai \q2 và sẽ sống trong cảnh thái bình. \b \q1 \v 12 Người ác âm mưu hại người tin kính; \q2 họ giận dữ nghiến răng với người. \q1 \v 13 Nhưng Chúa cười nhạo chúng, \q2 vì Ngài biết ngày tàn chúng đã gần. \b \q1 \v 14 Người ác tuốt gươm và giương cung \q2 để hại người nghèo thiếu và cùng khốn, \q2 và giết người làm điều ngay thẳng. \q1 \v 15 Nhưng gươm sẽ đâm ngược vào tim họ, \q2 và cung tên họ cũng sẽ gãy tan. \b \q1 \v 16 Chút đỉnh tài vật của người tin kính, \q2 còn quý hơn của cải dư dật của nhiều người ác. \q1 \v 17 Vì tay người ác sẽ gãy nát, \q2 nhưng Chúa Hằng Hữu nâng đỡ người hiền lương. \b \q1 \v 18 Chúa Hằng Hữu biết số ngày người thiện lành, \q2 Ngài cho họ cơ nghiệp vĩnh cửu. \q1 \v 19 Trong ngày tai họa họ không héo hắt; \q2 giữa nạn đói kém vẫn no đủ. \b \q1 \v 20 Nhưng người ác sẽ hư mất. \q2 Những kẻ thù của Chúa Hằng Hữu sẽ như hoa ngoài đồng— \q2 chúng sẽ tàn rụi và tan như mây khói. \b \q1 \v 21 Người ác mượn mà không bao giờ trả, \q2 nhưng người tin kính rộng lòng cho không. \q1 \v 22 Ai được Chúa Hằng Hữu ban phước sẽ thừa hưởng đất đai; \q2 Còn Ngài nguyền rủa ai thì nấy họ sẽ bị tiêu diệt. \b \q1 \v 23 Chúa Hằng Hữu xếp đặt bước đi của người tin kính, \q2 Ngài ưa thích đường lối người. \q1 \v 24 Dù vấp chân, họ cũng không té ngã, \q2 vì có Chúa Hằng Hữu giữ họ trong tay. \b \q1 \v 25 Trước kia tôi còn trẻ, nay đến tuổi già. \q2 Tôi chưa thấy Chúa bỏ rơi người công chính \q2 hoặc để con cháu họ đi ăn mày. \q1 \v 26 Họ luôn luôn rộng rãi cho vay, \q2 dòng dõi họ hưởng đầy ơn phước. \b \q1 \v 27 Người bỏ điều ác và làm điều lành, \q2 thì sẽ sống trên đất mãi mãi. \q1 \v 28 Vì Chúa Hằng Hữu yêu công lý, \q2 nên sẽ không từ bỏ người thánh của Ngài. \b \q1 Chúa sẽ bảo vệ họ luôn luôn, \q2 còn dòng dõi người ác bị diệt vong. \q1 \v 29 Người tin kính sẽ thừa hưởng đất đai, \q2 và sống tại đó mãi mãi. \b \q1 \v 30 Người tin kính nói lời khôn ngoan; \q2 miệng lưỡi luôn thật thà đoan chính, \q1 \v 31 Người gìn giữ luật pháp Đức Chúa Trời trong lòng, \q2 sẽ bước đi vững vàng. \b \q1 \v 32 Những người ác rình rập đợi chờ, \q2 tìm phương giết người công chính, \q1 \v 33 Nhưng Chúa Hằng Hữu không để họ được thành công, \q2 cũng không để người bị kết tội khi bị đem ra xét xử. \b \q1 \v 34 Hãy chờ đợi Chúa Hằng Hữu. \q2 Vâng giữ đường lối Ngài, \q1 Ngài sẽ nhắc ngươi lên, cho ngươi thừa hưởng đất đai, \q2 ngươi sẽ thấy người ác bị hủy diệt. \b \q1 \v 35 Ta đã chứng kiến người độc ác, bạo tàn \q2 thịnh vượng như cây xanh tươi trong đất tốt \q1 \v 36 Nhưng chẳng bao lâu qua đi, không còn nữa! \q2 Ta tìm kiếm, nhưng chẳng thấy họ đâu! \b \q1 \v 37 Hãy nhìn người thiện hảo và ngay lành, \q2 cuộc đời họ kết thúc trong bình an. \q1 \v 38 Còn người phạm tội ác cùng nhau bị diệt; \q2 họ đâu còn con cháu, tương lai. \b \q1 \v 39 Chúa Hằng Hữu cứu người tin kính; \q2 Ngài là nơi ẩn trú lúc gian nan. \q1 \v 40 Chúa Hằng Hữu đưa tay cứu giúp, \q2 giải thoát họ khỏi phường ác gian. \q1 Chúa cứu họ, \q2 vì họ nương náu nơi Ngài. \c 38 \cl Thi Thiên 38 \s1 Lời Thống Hối \d (Thơ của Đa-vít, để tưởng nhớ) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đừng quở trách con trong cơn giận, \q2 lúc Ngài thịnh nộ, xin chớ sửa phạt con. \q1 \v 2 Mũi tên Chúa bắn sâu vào thịt, \q2 bàn tay Ngài đè nặng trên con. \q1 \v 3 Vì Chúa giận, thân con yếu ớt; \q2 do tội con, xương cốt mỏi mòn. \q1 \v 4 Tội ác con ngập đầu— \q2 nặng nề đè bẹp cả tâm thân, \q1 \v 5 Vết thương lòng lở loét thối tha, \q2 vì khờ dại đòn roi con chịu. \q1 \v 6 Con cúi mặt khom mình trong tủi nhục. \q2 Phiền muộn ngày đêm rục cõi lòng. \q1 \v 7 Đòn vọt, lưng con đau như bỏng, \q2 những lằn roi cày nát thịt da. \q1 \v 8 Con gập người, kiệt lực, nhược suy. \q2 Vì đau đớn nát lòng, con rên rỉ. \b \q1 \v 9 Chúa Hằng Hữu ôi, Chúa biết mọi điều con ao ước; \q2 tiếng thở than chẳng giấu được Ngài. \q1 \v 10 Tim đập dồn, sức tàn lực kiệt, \q2 đôi mắt lòa, bóng tối tràn lan. \q1 \v 11 Bạn hữu, thân sơ đều lảng tránh. \q2 Gia đình thân thích cũng dang xa. \q1 \v 12 Người săn mạng lo chăng bẫy lưới. \q2 Bọn ác nhân mưu kế hại người. \q2 Suốt ngày lo tính chuyện dối gian. \b \q1 \v 13 Con như người điếc, chẳng nghe, chẳng biết, \q2 như người câm, không mở miệng. \q1 \v 14 Phải, con như người điếc chẳng nghe, \q2 miệng không có lời đối đáp. \q1 \v 15 Lạy Chúa Hằng Hữu, con đang trông đợi. \q2 Xin đáp lời, lạy Chúa, Đức Chúa Trời con. \q1 \v 16 Con cầu nguyện: “Xin đừng để kẻ thù con hả hê \q2 hay vui mừng vì chân con trượt ngã.” \b \q1 \v 17 Con kiệt lực, chân không đứng vững, \q2 nỗi đau thương đeo đẳng không rời.\f + \fr 38:17 \fr*\ft Nt luôn ở trước con\ft*\f* \q1 \v 18 Con xưng ra tội lỗi con; \q2 con ăn năn thống hối về những việc con đã làm. \q1 \v 19 Quân thù đông vây bọc trong ngoài, \q2 người vô cớ ghét con chẳng hiếm. \q1 \v 20 Họ lấy điều dữ trả điều lành cho con, \q2 chỉ vì con làm theo ý Chúa. \q1 \v 21 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin chớ bỏ rơi con. \q2 Đức Chúa Trời của con, xin đừng ngoảnh mặt. \q1 \v 22 Xin mau cứu giúp con, \q2 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đấng Cứu Rỗi con. \c 39 \cl Thi Thiên 39 \s1 Hư Không của Trần Gian \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng Giê-đu-thun) \q1 \v 1 Tôi tự nhủ: “Tôi sẽ cố giữ gìn nếp sống, \q2 giữ cho miệng lưỡi không sai phạm, \q1 và khi người ác xuất hiện, \q2 tôi bịt chặt miệng như phải ngậm tăm.” \q1 \v 2 Nhưng khi tôi âm thầm, câm nín— \q2 việc phải cũng chẳng nói ra— \q2 thì nỗi đau xót trào dâng. \q1 \v 3 Lòng bồn chồn nóng nảy, \q2 như lửa đốt cháy thiêu \q2 lúc trầm mặc đăm chiêu. \q2 Tôi liền mở miệng: \q1 \v 4 “Chúa Hằng Hữu ôi, xin cho con biết hồi chung kết. \q2 Đời con thắm thoắt được bao lâu— \q2 thân phận mong manh đến bực nào. \q1 \v 5 Đời con dài lắm độ gang tay, \q2 khác chi hư không trước mặt Chúa; \q2 đời người đều ví như hơi thở.” \b \q1 \v 6 Chúng con chập chờn như chiếc bóng, \q2 chen chúc lợi danh trò ảo mộng, \q2 tiền tài tích trữ để cho ai. \q1 \v 7 Lạy Chúa, có ai đáng cho con hy vọng? \q2 Hy vọng con chỉ đặt nơi Ngài. \q1 \v 8 Xin cứu con khỏi mọi điều vi phạm. \q2 Đừng để người ngu si sỉ nhục. \q1 \v 9 Miệng con vẫn khép chặt, lặng yên. \q2 Vì Chúa đã khiến nên như vậy. \q1 \v 10 Xin Chúa thương, ngừng tay đánh phạt! \q2 Vì con kiệt sức và mỏi mòn. \q1 \v 11 Khi Chúa quở trách trừng phạt ai vì tội lỗi, \q2 Ngài làm cho ước vọng họ phai tàn. \q2 Thật đời người chỉ là hơi thở. \b \q1 \v 12 Chúa Hằng Hữu ôi, xin nghe lời con khẩn nguyện! \q2 Xin lắng tai nghe tiếng kêu van! \q2 Đừng thờ ơ khi lệ con tuôn tràn. \q1 Vì con chỉ là kiều dân— \q2 phiêu bạt khắp mọi miền, \q2 là lữ hành như tổ phụ con. \q1 \v 13 Xin Chúa tha tội để con phấn khởi, vui tươi \q2 trước khi con qua đời và không còn nữa! \c 40 \cl Thi Thiên 40 \s1 Mong Chúa Cứu Khỏi Khổ Nạn \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Tôi kiên nhẫn đợi chờ Chúa Hằng Hữu cứu giúp, \q2 Ngài cúi xuống nghe tiếng tôi kêu xin. \q1 \v 2 Ngài cứu tôi từ lòng hố diệt vong, \q2 đem tôi lên khỏi vũng bùn lầy. \q1 Ngài đặt chân tôi trên vầng đá \q2 và cho bước tôi vững vàng. \q1 \v 3 Ngài cho tôi một bài hát mới, \q2 để tôi ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta. \q1 Nhiều người sẽ thấy và kinh sợ. \q2 Họ sẽ đặt lòng tin cậy trong Chúa Hằng Hữu. \b \q1 \v 4 Phước cho người tin cậy Chúa Hằng Hữu, \q2 không khuất phục trước người kiêu căng, \q2 không về phe với bọn thờ thần tượng. \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, công ơn kỳ diệu vẫn trường tồn. \q2 Lòng ưu ái Ngài còn muôn thuở. \q1 Chẳng thần nào sánh được với Ngài. \q2 Nếu con muốn nhắc ân huệ, \q2 thật quá nhiều, không sao đếm xuể. \b \q1 \v 6 Chúa chẳng thích lễ vật, sinh tế. \q2 Ngài chỉ muốn con nhất mực vâng lời,\f + \fr 40:6 \fr*\ft Nt Chúa mở tai con\ft*\f* \q2 Chúa không đòi lễ thiêu chuộc tội. \q1 \v 7 Con xin xác nhận: “Này, con đến. \q2 Trong Kinh Sách đã chép về con. \q1 \v 8 Lạy Đức Chúa Trời, con hoan hỉ làm theo ý Chúa, \q2 luật pháp Ngài ghi khắc tận tâm can.” \b \q1 \v 9 Con đã rao truyền cho dân Chúa về công chính của Ngài. \q2 Thật con không thể nào nín lặng âm thầm, \q2 như Ngài đã biết, lạy Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 10 Con không giấu tin mừng của Chúa trong lòng con;\f + \fr 40:10 \fr*\ft Phúc Âm thiên thượng\ft*\f* \q2 nhưng công bố đức thành tín và sự cứu rỗi của Ngài. \b \q1 Con đã nói với mọi người giữa hội chúng \q2 về tình thương và thành tính của Ngài. \b \q1 \v 11 Chúa Hằng Hữu, xin tiếp tục thương xót, khoan nhân. \q2 Xin bảo vệ con trong chân lý của Ngài. \q1 \v 12 Tai họa chung quanh con— \q2 nhiều vô kể! \q1 Tội con ngập đầu, \q2 đâu dám ngước nhìn lên. \q1 Chúng nhiều hơn tóc trên đầu con. \q2 Khiến con mất hết lòng can đảm. \b \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu ôi, xin giải thoát con! \q2 Xin mau mau đến cứu giúp con. \q1 \v 14 Xin cho người săn mạng con \q2 phải bối rối và hổ thẹn. \q1 Xin cho kẻ vui về hoạn nạn của con \q2 phải cúi đầu trơ trẽn. \q1 \v 15 Xin cho họ khiếp đảm vì tủi thẹn, \q2 vì họ nói: “Ha! Chúng ta đã bắt được hắn!” \b \q1 \v 16 Nguyện những người tìm kiếm Chúa \q2 tràn ngập hân hoan và mừng rỡ trong Ngài. \q1 Nguyện những ai yêu mến sự cứu rỗi của Chúa \q2 luôn nói rằng: “Chúa Hằng Hữu thật vĩ đại!” \q1 \v 17 Thân phận con nghèo hèn, thiếu thốn, \q2 nhưng Chúa vẫn hết lòng ưu ái, thương yêu. \q1 Ngài là Đấng giúp đỡ và giải cứu con. \q2 Lạy Đức Chúa Trời con, xin đừng trì hoãn. \c 41 \cl Thi Thiên 41 \s1 Lời Than trong Cơn Bệnh Vì Kẻ Thù và Bạn Giả Dối \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Phước cho ai giúp người khốn khó! \q2 Chúa Hằng Hữu sẽ giải cứu lúc lâm nguy. \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu bảo vệ họ \q2 và che chở mạng sống họ. \q1 Ngài cho họ được phước trên đất \q2 và không để rơi vào bẫy kẻ thù. \q1 \v 3 Lúc ốm đau có Chúa Hằng Hữu giữ gìn, \q2 giường bệnh thành nơi Chúa viếng thăm.\f + \fr 41:3 \fr*\ft Ctd Chúa biến đổi giường người trong khi ốm đau\ft*\f* \b \q1 \v 4 Tôi kêu xin: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin thương xót. \q2 Xin chữa lành con, vì con đã phạm tội chống nghịch Chúa.” \q1 \v 5 Kẻ thù tôi nói những lời độc địa về tôi. \q2 Họ hỏi: “Chừng nào hắn qua đời, bao giờ tên tuổi hắn mai một?” \q1 \v 6 Người thăm hỏi dùng lời dịu ngọt, \q2 bao ý gian chứa chất trong lòng, \q2 chờ lúc ra ngoài mới rêu rao. \q1 \v 7 Bọn ghét tôi xì xào bàn tán, \q2 mong cho điều bất hạnh đến cùng tôi. \q1 \v 8 Họ nói: “Nó nhiễm ác tật rồi; \q2 sẽ nằm luôn không dậy nữa đâu!” \q1 \v 9 Bạn chí thân, từng chia mẩu bánh, \q2 cũng trở lòng, quay gót nghịch tôi. \b \q1 \v 10 Chúa Hằng Hữu ôi, xin thương xót. \q2 Xin nâng con dậy, cho con được báo trả! \q1 \v 11 Thấy kẻ địch không thắng hơn con, \q2 con biết mình được Chúa hài lòng. \q1 \v 12 Chúa hộ trì con vì con vô tội, \q2 cho con đứng trước mặt Ngài luôn. \q1 \v 13 Chúc tụng Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, \q2 từ muôn đời trước đến muôn đời sau. \q2 A-men! A-men! \c 42 \ms1 Quyển Thứ Hai \mr (Thi Thiên 42–72) \cl Thi Thiên 42 \s1 Lòng Khát Khao Chúa trong Cảnh Lưu Đày \d (Giáo huấn ca của con cháu Cô-ra, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Như nai khát khao tìm suối nước, \q2 linh hồn con mơ ước Đức Chúa Trời. \q1 \v 2 Hồn linh con khao khát Đấng Vĩnh Sinh, \q2 bao giờ con được đi gặp Chúa? \q1 \v 3 Thức ăn của con ngày đêm là dòng lệ, \q2 khi kẻ thù suốt ngày mỉa mai: \q2 “Đức Chúa Trời của ngươi ở đâu?” \b \q1 \v 4 Nhớ xưa con cùng cả đoàn người \q2 hành hương đến nhà Đức Chúa Trời, \q1 giữa những tiếng hoan ca cảm tạ, \q2 người dự lễ đông vui! \q1 Giờ nhớ lại những điều ấy \q2 lòng con tan nát xót xa. \b \q1 \v 5 Hồn ta hỡi, sao còn buồn bã? \q2 Sao còn bối rối trong ta? \q1 Cứ hy vọng nơi Đức Chúa Trời! \q2 Ta sẽ còn ngợi tôn Chúa— \q2 Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời của ta! \b \q1 \v 6 Khi hồn con thất vọng, \q2 con nhớ Chúa, \q1 dù ở Giô-đan, Núi Hẹt-môn, \q2 hay Núi Mi-sa, con vẫn nhớ Ngài. \q1 \v 7 Vực thẳm gọi nhau trong thác lũ ầm ầm, \q2 sóng thần lớp lớp phủ tràn thân xác. \q1 \v 8 Tình thương Chúa Hằng Hữu vẫn phủ con khi ngày đến, \q2 và ban đêm, con dâng tiếng ngợi ca Ngài, \q2 như lời nguyện cầu Đức Chúa Trời của đời con. \b \q1 \v 9 Con kêu khóc: “Lạy Đức Chúa Trời, Vầng Đá của con. \q2 Sao Ngài nỡ quên con? \q1 Sao con phải đau buồn \q2 vì kẻ thù áp đảo?” \q1 \v 10 Xương cốt con như gãy vụn. \q2 Họ suốt ngày mỉa mai: “Đức Chúa Trời ngươi ở đâu?” \b \q1 \v 11 Hồn ta hỡi, sao còn buồn bã? \q2 Sao mãi bối rối trong ta? \q1 Ta sẽ đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời! \q2 Ta sẽ còn ngợi tôn Chúa— \q2 Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời của ta! \c 43 \cl Thi Thiên 43 \s1 Cầu Xin Chúa Giải Cứu \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời! Xin xét xử cho con. \q2 Xin biện hộ cho con chống lại dân vô đạo. \q2 Xin giải cứu con khỏi người lừa đảo xấu xa. \q1 \v 2 Vì Ngài là Đức Chúa Trời, là đồn lũy kiên cố của con. \q2 Sao nỡ khước từ con? \q1 Sao con phải đau buồn \q2 vì kẻ thù áp bức? \q1 \v 3 Xin chiếu rọi thần quang chân lý; \q2 để soi đường dẫn lối cho con. \q1 Xin dìu dắt con lên núi thánh, \q2 đến nơi Ngài ngự. \q1 \v 4 Con sẽ vào trước bàn thờ Đức Chúa Trời, \q2 đến với Đức Chúa Trời—là niềm vui và hạnh phúc của con. \q1 Con sẽ ca ngợi Chúa bằng tiếng hạc cầm. \q2 Ôi lạy Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của con! \b \q1 \v 5 Hồn ta hỡi, sao còn buồn bã? \q2 Sao vẫn còn bối rối trong ta? \q1 Ta sẽ đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời! \q2 Ta sẽ còn ngợi tôn Chúa— \q2 Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời của ta. \c 44 \cl Thi Thiên 44 \s1 Nhắc Lại Ơn Xưa, Trình Bày Tai Ương Hiện Tại \d (Giáo huấn ca của con cháu Cô-ra, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Lạy Chúa, tai chúng con đã nghe lời tổ phụ kể, \q2 những việc vĩ đại Chúa làm ngày xưa. \q1 \v 2 Tay Chúa đánh đuổi nhiều dân tộc, \q2 nhưng định cư ông cha chúng con; \q1 hủy diệt nhiều nước, \q2 nhưng cho tổ tiên chúng con phát triển. \q1 \v 3 Họ không nhờ gươm chiếm đất, \q2 thắng trận không do sức mạnh của bàn tay. \q1 Nhưng họ chỉ nhờ tay\f + \fr 44:3 \fr*\ft Nt bàn tay mặt\ft*\f* Chúa, \q2 nhờ cánh tay và Thiên nhan rạng ngời của Ngài; \q2 chỉ vì Chúa rủ lòng thương họ. \b \q1 \v 4 Lạy Chúa là Vua Cao Cả, \q2 xin ban chiến thắng cho nhà Gia-cốp. \q1 \v 5 Nhờ sức Chúa chúng con đẩy lui quân địch xâm lăng. \q2 Nhân danh Chúa, chúng con chà đạp người chống nghịch. \q1 \v 6 Con không ỷ lại nơi cung đồng, tên sắt, \q2 lưỡi gươm con cũng không chiến thắng được ai. \q1 \v 7 Nhưng Chúa giúp chúng con đánh bại kẻ thù, \q2 bọn ghét con phải cúi đầu nhục nhã. \q1 \v 8 Chúng con mãi mãi tự hào về Chúa, \q2 và ca tụng thánh Danh suốt đời. \b \q1 \v 9 Nhưng ngày nay Chúa khước từ, và hạ nhục chúng con, \q2 không còn ra trận với quân đội chúng con. \q1 \v 10 Để chúng con lùi bước trước quân thù, \q2 cho chúng cướp sạch của chúng con. \q1 \v 11 Chúa bỏ mặc chúng con cho bị vồ xé như chiên, \q2 để chúng con lưu tán trong các nước. \q1 \v 12 Chúa bán dân Ngài rẻ như bèo bọt, \q2 bán mà chẳng lợi lộc gì. \q1 \v 13 Chúa khiến lân bang có cớ phỉ nhổ chúng con, \q2 khiến người láng giềng có đề tài nhạo báng chúng con. \q1 \v 14 Chúa khiến chúng con bị châm biếm giữa các nước, \q2 chúng lắc đầu khi thấy chúng con. \q1 \v 15 Suốt ngày dài con mang tủi hổ, \q2 nhục nhã ghi sâu những vết hằn. \q1 \v 16 Vẳng bên tai, lời sỉ nhục, mắng la, \q2 vì kẻ thù địch quyết tâm báo oán. \b \q1 \v 17 Dù chúng con tín trung cùng giao ước, \q2 không phút nào quên Chúa Toàn Năng, \q2 nhưng hoạn nạn sao vẫn đến gần. \q1 \v 18 Lòng chúng con không hề dời đổi, \q2 chân chẳng hề tẻ tách đường Ngài. \q1 \v 19 Dù bị Ngài đánh tan nơi tử địa,\f + \fr 44:19 \fr*\ft Nt nơi ở của loài quái vật, hoặc hang chó rừng\ft*\f* \q2 cho lạc vào\f + \fr 44:19 \fr*\ft Nt phủ trên chúng con\ft*\f* bóng tối tử vong. \q1 \v 20 Nếu chúng con quên Danh Thánh Chúa, \q2 hoặc đưa tay cầu cứu tà thần, \q1 \v 21 hẳn Đức Chúa Trời đã khám phá ra lập tức, \q2 vì Ngài biết rõ lòng thế nhân. \q1 \v 22 Vì Chúa, mạng sống chúng tôi bị đe dọa suốt ngày; chúng tôi chẳng khác gì bầy chiên tại lò thịt. \b \q1 \v 23 Lạy Chúa, lẽ nào Ngài ngủ? \q2 Xin thức tỉnh! Xin đừng bỏ chúng con mãi mãi. \q1 \v 24 Sao Chúa đành che mặt giấu tay, \q2 Chúa đâu quên hoạn nạn người cùng bần? \q1 \v 25 Chúng con bị hạ xuống hàng cát bụi, \q2 xác thân này dính sát dưới bùn đen. \q1 \v 26 Xin Chúa vùng dậy, ra tay tiếp cứu, \q2 giải thoát chúng con vì tình yêu bất biến của Ngài. \c 45 \cl Thi Thiên 45 \s1 Bài Hát Mừng Hôn Lễ Vua \d (Giáo huấn ca của con cháu Cô-ra, theo điệu “Hoa huệ”) \q1 \v 1 Tâm hồn ta xúc động với lời hay ý đẹp, \q2 cảm tác bài thơ ca tụng đức vua, \q2 lưỡi tôi thanh thoát như ngọn bút của một văn tài. \b \q1 \v 2 Vua là người cao quý nhất, \q2 môi miệng đầy ân huệ đượm nhuần;\f + \fr 45:2 \fr*\ft Ctd đôi môi duyên dáng\ft*\f* \q2 Đức Chúa Trời ban phước cho người mãi mãi. \q1 \v 3 Ôi đấng anh hùng! Xin đeo gươm báu, \q2 mặc uy nghiêm, vinh quang rạng ngời. \q1 \v 4 Trong uy nghi chiến thắng, cưỡi xe lướt tới, \q2 vì chân lý, khiêm nhường, và thánh thiện, \q2 tay phải vua thực hiện những công tác phi thường. \q1 \v 5 Mũi tên vua nhọn bén, hãy xuyên vào tim các vua quân nghịch,\f + \fr 45:5 \fr*\ft Nt kẻ thù của vua\ft*\f* \q2 các dân tộc nghịch thù hãy ngã rạp dưới chân. \b \q1 \v 6 Lạy Chúa, ngôi nước vua bền vững đời đời, \q2 công chính là quyền trượng nước vua.\f + \fr 45:6 \fr*\ft Nt cây phủ việt\ft*\f* \q1 \v 7 Vua yêu chuộng công bằng, ghét gian ác. \q2 Vì thế Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của vua đã cất nhắc vua, \q2 xức dầu hân hoan cho vua nhiều hơn các vua khác.\f + \fr 45:7 \fr*\ft Ctd đồng bạn\ft*\f* \q1 \v 8 Áo vua ngào ngạt một dược, lô hội, và nhục quế.\f + \fr 45:8 \fr*\ft Nt thêm: một dược, lô hội và nhục quế\ft*\f* \q2 Từ cung điện ngà ngọc, đàn dây chúc tụng vua. \q1 \v 9 Các công chúa đứng trong hàng tôn quý.\f + \fr 45:9 \fr*\ft Ctd danh dự\ft*\f* \q2 Hoàng hậu đứng bên phải vua, \q2 trang sức bằng vàng từ vùng Ô-phia! \b \q1 \v 10 Hỡi quý nương, hãy nghe lời thỉnh giáo. \q2 Hãy quên đi dân tộc, và nhà cha nàng. \q1 \v 11 Vua ái mộ nhan sắc nàng; \q2 hãy tôn kính người, vì là chúa của nàng. \q1 \v 12 Quý nương Ty-rơ sẽ cung hiến lễ vật cho con. \q2 Người quyền quý sẽ đến cầu cạnh ân huệ nơi con. \q1 \v 13 Công nương vinh hạnh tuyệt vời trong cung điện, \q2 vương bào nàng có dệt sợi vàng. \q1 \v 14 Trong y phục gấm vóc triều kiến vua, \q2 theo sau có các trinh nữ cùng ra mắt vua. \q1 \v 15 Đoàn mỹ nữ vào cung điện \q2 hân hoan và khoái lạc! \b \q1 \v 16 Các hoàng nam thay thế các tổ phụ. \q2 Được phong vương cai trị khắp đất nước. \q1 \v 17 Tôi sẽ làm cho hậu thế ghi nhớ danh tiếng vua. \q2 Nên các dân tộc sẽ chúc tụng vua mãi mãi. \c 46 \cl Thi Thiên 46 \s1 Chúa Là Nơi Trú Ẩn \d (Thơ của con cháu Cô-ra, theo điệu A-la-mo, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Chúa là nơi ẩn náu, và năng lực tôi, \q2 Ngài sẵn sàng phù hộ lúc gian nan. \q1 \v 2 Vì thế, tôi sẽ chẳng sợ hãi, lo âu, \q2 cho dù đất sụt, núi chìm vào lòng biển, \q1 \v 3 Dù biển gầm và sôi bọt,\f + \fr 46:3 \fr*\ft Ctd sóng đánh sôi bọt\ft*\f* \q2 làm núi lay động vì nước dâng lên. \b \q1 \v 4 Có một dòng sông mang vui vẻ cho thành của Đức Chúa Trời, \q2 là nơi thánh của Đấng Chí Cao. \q1 \v 5 Đức Chúa Trời ngự giữa thành ấy; không thể bị hủy diệt. \q2 Vì từ rạng đông, Đức Chúa Trời sẽ bảo vệ. \q1 \v 6 Các dân tộc náo loạn, \q2 các vương quốc suy vi! \q1 Đức Chúa Trời lên tiếng, \q2 và đất tan chảy ra! \q1 \v 7 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân\f + \fr 46:7 \fr*\ft Nt Chúa tể các quân đội\ft*\f* ở với chúng ta, \q2 Đức Chúa Trời của Gia-cốp là thành lũy kiên cố. \b \q1 \v 8 Hãy đến, ngắm nhìn công tác Chúa Hằng Hữu: \q2 Mặt đất tan nát vì tay Chúa đoán phạt. \q1 \v 9 Chúa chấm dứt chiến tranh khắp hoàn vũ, \q2 Ngài bẻ cung, đập tan gươm giáo, \q2 Chúa đốt rụi các chiến xa. \b \q1 \v 10 “Hãy yên lặng, và nhìn biết Ta là Đức Chúa Trời! \q2 Ta sẽ được tôn vinh giữa các dân. \q2 Ta sẽ được tôn cao trên đất.” \b \q1 \v 11 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân ở với chúng ta; \q2 Đức Chúa Trời của Gia-cốp là tường thành kiên cố. \c 47 \cl Thi Thiên 47 \s1 Chúa Là Vua Khắp Đất \d (Thơ của con cháu Cô-ra, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Hỡi muôn dân, hãy vỗ tay! \q2 Hãy reo mừng ca ngợi Chúa. \q1 \v 2 Vì Chúa Hằng Hữu Chí Cao thật đáng kinh sợ. \q2 Ngài là Vua lớn của cả hoàn vũ. \q1 \v 3 Ngài khắc phục các dân tộc, \q2 đặt các quốc gia dưới chân chúng ta. \q1 \v 4 Ngài chọn Đất Hứa cho cơ nghiệp đời đời của chúng ta, \q2 con cháu Gia-cốp hãnh diện vì được Ngài yêu mến. \b \q1 \v 5 Đức Chúa Trời ngự lên giữa tiếng reo mừng rộn rã. \q2 Chúa Hằng Hữu ngự lên trong tiếng kèn vang dội. \q1 \v 6 Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời, hãy hát lên; \q2 hãy ca ngợi Vua chúng ta, hãy hát lên! \q1 \v 7 Vì Đức Chúa Trời là Vua trị vì khắp đất. \q2 Hãy hát thi thiên ngợi tôn Ngài! \q1 \v 8 Đức Chúa Trời cai trị trên các dân tộc, \q2 Ngài ngự trên ngai chí thánh. \q1 \v 9 Người cao quý trong các nước họp nhau \q2 như con dân Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham. \q1 Vì các vua trên đất thuộc quyền Đức Chúa Trời. \q2 Ngài được tôn cao vô cùng khắp mọi nơi. \c 48 \cl Thi Thiên 48 \s1 Vinh Quang của Si-ôn \d (Thơ của con cháu Cô-ra) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu thật vĩ đại, \q2 đáng tôn đáng kính, \q1 trong thành của Đức Chúa Trời chúng ta, \q2 là nơi trên đỉnh núi thánh! \q1 \v 2 Núi thánh cao ngất, đẹp đẽ; \q2 là niềm vui của toàn trái đất! \q1 Núi Si-ôn nổi bật trên đỉnh Sa-phan, \q2 là thành của Vua Vĩ Đại! \q1 \v 3 Chính Đức Chúa Trời ngự trong các thành lũy, \q2 Ngài chính là tường thành kiên cố. \b \q1 \v 4 Kìa, các vua liên minh họp lại, \q2 cùng kéo quân tiến đánh. \q1 \v 5 Nhưng họ sửng sốt, đứng nhìn, \q2 rồi khiếp sợ bỏ chạy, \q1 \v 6 Tại đó, chúng run rẩy rụng rời, \q2 đau đớn như đàn bà sắp sinh nở. \q1 \v 7 Chúa đánh tan họ, như các chiến thuyền Ta-rê-si \q2 bị gió đông đánh vỡ tan tành. \b \q1 \v 8 Những điều chúng tôi nghe về vinh quang của thành, \q2 nhưng nay chúng tôi được thấy— \q2 thành Chúa Hằng Hữu Vạn Quân. \q1 Đó là thành của Đức Chúa Trời chúng tôi; \q2 Ngài bảo vệ thành thánh muôn đời. \b \q1 \v 9 Lạy Đức Chúa Trời, trong Đền Thờ Ngài, \q2 chúng con suy niệm về tình thương không dời đổi của Chúa. \q1 \v 10 Lạy Đức Chúa Trời, như Danh Ngài, \q2 tiếng ca ngợi Chúa vang đến tận cùng trái đất. \q2 Tay phải Ngài tràn đầy vinh quang. \q1 \v 11 Núi Si-ôn, hãy hớn hở. \q2 Thôn làng Giu-đa, hãy vui mừng \q2 vì sự công bằng của Chúa. \b \q1 \v 12 Hãy đi đến và dạo quanh Si-ôn. \q2 Hãy đếm các ngọn tháp. \q1 \v 13 Hãy nhìn kỹ các thành lũy phòng vệ, \q2 ngắm xem các lâu đài, cung điện \q2 để mai sau thuật lại cho hậu thế. \q1 \v 14 Chúa là Đức Chúa Trời của chúng tôi mãi mãi, \q2 Ngài lãnh đạo chúng tôi cho đến cuối cùng. \c 49 \cl Thi Thiên 49 \s1 Nương Nhờ Của Cải Là Dại Dột \d (Thơ của con cháu Cô-ra, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Hãy nghe đây, tất cả các dân tộc! \q2 Hỡi những ai sống trên đất hãy chú ý! \q1 \v 2 Người sang hay hèn, \q2 Người giàu hay nghèo—hãy lắng nghe! \q1 \v 3 Miệng tôi sẽ nói lời khôn ngoan,\f + \fr 49:3 \fr*\ft Nt tri thức\ft*\f* \q2 từ tâm hồn tôi sẽ ban tri thức. \q1 \v 4 Tôi sẽ lắng tai nghe nhiều châm ngôn, \q2 và giải câu đố bí hiểm qua tiếng đàn hạc. \b \q1 \v 5 Tại sao ta còn sợ ngày tai nạn \q2 khi kẻ thù lừa đảo vây quanh? \q1 \v 6 Họ là người đặt lòng tin nơi của cải mình \q2 và khoe khoang về sự giàu có dư tràn. \q1 \v 7 Không ai chuộc được sinh mạng của người khác, \q2 hay trả tiền chuộc mạng người cho Đức Chúa Trời. \q1 \v 8 Tiền chuộc mạng quá đắt, \q2 biết giá nào trả đủ \q1 \v 9 để người ấy được sống mãi mãi, \q2 và không thấy cái chết. \b \q1 \v 10 Con người sẽ nhận thấy người khôn chết, \q2 người ngu dại và khờ khạo cũng chết như nhau, \q2 để tài sản lại cho người khác. \q1 \v 11 Mồ mả sẽ là nhà ở của họ mãi mãi, \q2 nơi cư trú cho nhiều thế hệ. \q2 Dù đã lấy tên mình đặt cho tài sản ruộng đất, \q1 \v 12 nhưng con người, dù vinh hoa cũng chẳng lâu dài. \q2 Họ sẽ đi mất chẳng khác gì loài dã thú. \q1 \v 13 Đó là số phận của những người tự phụ, \q2 và những ai theo họ, vì chấp nhận lý thuyết của họ. \b \q1 \v 14 Họ như đàn chiên bị định xuống âm phủ,\f + \fr 49:14 \fr*\ft Nt thêm: và ngu ngốc\ft*\f* \q2 sự chết sẽ chăn giữ họ. \q1 Buổi sáng, người công chính sẽ quản trị họ. \q2 Thân xác họ sẽ rữa nát trong nấm mồ,\f + \fr 49:14 \fr*\ft Nt Sheol\ft*\f* \q2 xa khỏi những cung đền lộng lẫy. \q1 \v 15 Nhưng, Đức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi âm phủ. \q2 Và đem tôi lên với Ngài.\f + \fr 49:15 \fr*\ft Nt vì Ngài tiếp tôi về\ft*\f* \b \q1 \v 16 Đừng kinh sợ khi một người trở nên giàu có \q2 khi vinh hoa phú quý hắn cứ gia tăng \q1 \v 17 Vì khi người ấy xuôi tay nhắm mắt, chẳng đem theo được gì. \q2 Vinh hoa cũng chẳng theo người xuống mồ;\f + \fr 49:17 \fr*\ft Nt vinh quang không theo người xuống đó\ft*\f* \q1 \v 18 Dù khi còn sống tự coi mình là hạnh phúc, \q2 vì hưng thịnh, nên được đời ca tụng. \q1 \v 19 Nhưng người sẽ về với các thế hệ đi trước \q2 và mãi mãi không thấy được ánh sáng. \q1 \v 20 Người được vinh hoa, lại thiếu hiểu biết; \q2 người cũng sẽ chết như loài cầm thú. \c 50 \cl Thi Thiên 50 \s1 Chúa Phán Xét Người Ác và Người Lành \d (Thơ của A-sáp) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu, Đấng Toàn Năng, là Đức Chúa Trời, \q2 và Ngài đã phán; \q1 Ngài kêu gọi cả toàn cầu, \q2 từ khắp cõi đông, tây. \q1 \v 2 Từ Núi Si-ôn, kinh thành đẹp đẽ tuyệt vời, \q2 Đức Chúa Trời chiếu rực hào quang. \q1 \v 3 Đức Chúa Trời chúng ta quang lâm, \q2 không lặng lẽ, âm thầm. \q1 Lửa ăn nuốt mọi thứ trong đường Ngài, \q2 và bão tố gầm chung quanh Chúa. \q1 \v 4 Ngài bảo trời đất làm nhân chứng \q2 khi Chúa phán xét dân Ngài. \q1 \v 5 Ngài ra lệnh triệu tập đoàn dân thánh, \q2 đã từng tế lễ, lập ước với Ngài. \q1 \v 6 Trời xanh thẳm tuyên rao Ngài công chính, \q2 Đức Chúa Trời sẽ xét xử thế gian. \b \q1 \v 7 “Hỡi dân Ta, lắng nghe lời Ta nói. \q2 Đây là chứng cớ Ta buộc tội ngươi, hỡi Ít-ra-ên: \q2 Ta là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của ngươi. \q1 \v 8 Ta không trách các ngươi vì tế lễ, \q2 hoặc sinh tế thiêu dâng hiến trên bàn thờ.\f + \fr 50:8 \fr*\ft Nt hằng ở trước mặt Ta\ft*\f* \q1 \v 9 Nhưng Ta không cần bò giữa trại, \q2 cũng chẳng đòi dê trong chuồng. \q1 \v 10 Vì tất cả thú rừng thuộc về Ta, \q2 cũng như muông thú trên nghìn đồi cao. \q1 \v 11 Ta quen biết từng con chim trên các núi, \q2 và các loài thú nơi đồng xanh thuộc về Ta. \q1 \v 12 Nếu Ta đói, cũng không cần cho ngươi biết, \q2 vì Ta làm chủ vũ trụ muôn loài. \q1 \v 13 Ta há ăn thịt bò tế lễ chăng? \q2 Ta có uống máu dê non rồi sao? \q1 \v 14 Hãy dâng lời tạ ơn làm tế lễ lên Đức Chúa Trời, \q2 trả điều khấn nguyện cho Đấng Chí Cao. \q1 \v 15 Hãy kêu cầu Ta trong lúc gian truân, \q2 Ta sẽ giải cứu con, \q2 và con sẽ tôn vinh Ta.” \p \v 16 Nhưng Đức Chúa Trời trách những người gian ác: \q1 “Sao ngươi được trích dẫn các điều răn \q2 và miệng ngươi luôn nhắc lời giao ước? \q1 \v 17 Ngươi vốn ghét thi hành mệnh lệnh, \q2 bỏ sau lưng các huấn thị Ta. \q1 \v 18 Thấy kẻ trộm, ngươi tán thành hành động của chúng, \q2 ngươi đồng mưu với người ngoại tình. \q1 \v 19 Miệng ngươi tuôn những lời ác độc, \q2 lưỡi ngươi thêu dệt chuyện dối lừa, \q1 \v 20 Đặt chuyện cáo gian em ruột, \q2 ngồi lê đôi mách hại anh mình. \q1 \v 21 Ngươi tác hại người khi Ta thinh lặng;\f + \fr 50:21 \fr*\ft Nt đấy là những công việc ngươi làm\ft*\f* \q2 ngươi tưởng Ta bỏ mặc làm ngơ.\f + \fr 50:21 \fr*\ft Nt ngươi tưởng Ta cũng giống như ngươi\ft*\f* \q1 Nhưng đến ngày Ta sẽ quở phạt, \q2 đặt cáo trạng ngay trước mặt ngươi. \q1 \v 22 Bọn người quên Chúa nên lưu ý, \q2 kẻo Ta xé nát ngươi từng mảnh, \q2 không ai giải cứu được. \q1 \v 23 Ai dâng lời cảm tạ làm tế lễ là tôn kính Ta. \q2 Người nào theo đường ngay thẳng, \q2 Ta sẽ cho thấy sự cứu chuộc của Đức Chúa Trời.”\f + \fr 50:23 \fr*\ft Ctd Ta sẽ tỏ ra sự cứu rỗi cho người nào nói chuyện cách đúng đắn\ft*\f* \c 51 \cl Thi Thiên 51 \s1 Lời Cầu Nguyện Sám Hối \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng khi Tiên tri Na-than cảnh cáo Đa-vít về tội gian dâm với Bát-sê-ba) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin xót thương con, \q2 vì Chúa nhân từ. \q1 Xin xóa tội con, \q2 vì Chúa độ lượng từ bi. \q1 \v 2 Xin rửa sạch tì vít gian tà. \q2 Cho con thanh khiết khỏi tội lỗi. \q1 \v 3 Con xưng nhận những điều vi phạm, \q2 tội ác con trước mắt nào quên.\f + \fr 51:3 \fr*\ft Nt luôn ở trước mặt con\ft*\f* \q1 \v 4 Con đã phạm tội chống lại một mình Chúa; \q2 và làm điều ác đức ngay trước mắt Ngài. \q1 Vì thế Chúa lên án là hoàn toàn đúng, \q2 và Chúa phán xét rất công minh. \q1 \v 5 Con sinh ra vốn người tội lỗi— \q2 mang tội từ khi mẹ mang thai.\f + \fr 51:5 \fr*\ft Nt mẹ hoài thai\ft*\f* \q1 \v 6 Chúa muốn tâm hồn con chân thật, \q2 Ngài sẽ dạy con khôn ngoan trong sâu kín cõi lòng.\f + \fr 51:6 \fr*\ft Nt Chúa sẽ làm cho con biết sự khôn ngoan trong nơi bí mật của lòng con\ft*\f* \b \q1 \v 7 Xin tẩy con với chùm kinh giới, \q2 rửa lòng con trắng trong như tuyết. \q1 \v 8 Xin cho con nghe lại tiếng hân hoan; \q2 xương cốt con Chúa đã bẻ gãy— \q2 nay được hoan lạc. \q1 \v 9 Xin Chúa ngoảnh mặt khỏi tội con đã phạm. \q2 Xóa ác gian sạch khỏi lòng con. \q1 \v 10 Lạy Đức Chúa Trời, xin dựng trong con tấm lòng trong sạch. \q2 Xin khôi phục trong con một tâm linh ngay thẳng. \q1 \v 11 Xin đừng loại con khỏi sự hiện diện Chúa,\f + \fr 51:11 \fr*\ft Nt đừng bỏ con khỏi mặt Ngài\ft*\f* \q2 cũng đừng cất Thánh Linh Chúa khỏi lòng con. \b \q1 \v 12 Xin phục hồi niềm vui cứu chuộc cho con, \q2 cho con tinh thần sẵn sàng,\f + \fr 51:12 \fr*\ft Nt tâm linh sẵn sàng\ft*\f* giúp con đứng vững. \q1 \v 13 Khi ấy, con sẽ chỉ đường cho người phản loạn, \q2 và họ sẽ quay về với Chúa. \q1 \v 14 Xin tha con tội làm đổ máu, lạy Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi; \q2 để lưỡi con ca ngợi đức công bằng của Chúa. \q1 \v 15 Lạy Chúa, xin mở môi con, \q2 cho miệng con rao truyền lời ca tụng. \b \q1 \v 16 Tế lễ có nghĩa gì với Chúa, dù con dâng hiến mãi. \q2 Sinh tế thiêu Chúa có nhậm đâu. \q1 \v 17 Sinh tế Chúa ưa thích là tâm hồn tan vỡ. \q2 Lạy Đức Chúa Trời, lòng con tan vỡ thống hối ăn năn. \q1 \v 18 Xin vui lòng cho Si-ôn phước hạnh; \q2 xin trùng tu tường lũy Giê-ru-sa-lem; \q1 \v 19 Khi ấy, Chúa mới nhậm tế lễ công chính, \q2 cùng sinh tế thiêu và các sinh tế. \q2 Rồi người ta sẽ dâng bò đực trên bàn thờ của Chúa. \c 52 \cl Thi Thiên 52 \s1 Luận Điệu Khoe Khoang của Người Ác \d (Giáo huấn ca của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng khi Đô-e người Ê-đôm đến báo Sau-lơ: “Đa-vít vào nhà A-hi-mê-léc”) \q1 \v 1 Này, người mạnh sức, sao cả ngày cứ khoe khoang việc ác? \q2 Người không nhớ sự nhân từ của Đức Chúa Trời còn mãi sao? \q1 \v 2 Cả ngày người âm mưu hủy diệt. \q2 Lưỡi ngươi không khác gì dao cạo bén, \q2 làm điều tội ác và lừa dối. \q1 \v 3 Ngươi thích làm ác hơn làm lành, \q2 chuộng dối trá hơn thành thật. \b \q1 \v 4 Ngươi thích dùng lời độc hại, ngươi dối trá! \q1 \v 5 Nhưng Đức Chúa Trời sẽ khiến ngươi tàn bại. \q2 Ngài sẽ kéo bật ngươi khỏi nhà,\f + \fr 52:5 \fr*\ft Nt lều trại\ft*\f* \q2 và nhổ ngươi khỏi chốn nhân gian. \b \q1 \v 6 Người công chính sẽ nhìn và run sợ. \q2 Họ sẽ cười và nói rằng: \q1 \v 7 “Hãy nhìn việc xảy ra cho người mạnh mẽ, \q2 là người không nương cậy Đức Chúa Trời. \q1 Chỉ cậy trông nơi tiền bạc của mình, \q2 và giàu mạnh nhờ tiêu diệt người khác.” \b \q1 \v 8 Nhưng, tôi như cây ô-liu, tươi tốt trong nhà Đức Chúa Trời. \q2 Tôi luôn nương nhờ lòng nhân từ Ngài. \q1 \v 9 Tôi sẽ ca ngợi Chúa mãi, lạy Đức Chúa Trời, \q2 về những gì Chúa đã làm. \q1 Tôi sẽ đặt hy vọng nơi Danh Chúa vì thật tốt lành, \q2 tôi ca ngợi Chúa giữa những người thánh. \c 53 \cl Thi Thiên 53 \s1 Ngu Dại và Tội Ác của Loài Người \d (Giáo huấn ca của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu Ma-ha-la) \q1 \v 1 Người ngu dại thầm nhủ: \q2 “Không làm gì có Đức Chúa Trời.” \q1 Chúng đều hư hỏng và hành động gian ác, \q2 chẳng một ai làm điều thiện lành!\f + \fr 53:1 \fr*\ft Nt làm những việc ghen ghét\ft*\f* \b \q1 \v 2 Đức Chúa Trời từ trời cao, \q2 nhìn xuống loài người; \q1 Ngài xem có ai khôn ngoan, \q2 hướng lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời. \q1 \v 3 Nhưng tất cả đều từ chối Chúa; \q2 cùng nhau trở nên hư hỏng. \q1 Chẳng ai làm điều thiện lành, \q2 dù một người cũng không! \b \q1 \v 4 Người gian ác không bao giờ học hỏi sao? \q2 Chúng vồ xé dân Ta như ăn bánh, \q2 và chẳng kêu cầu Đức Chúa Trời bao giờ. \q1 \v 5 Chúng sẽ chìm trong khiếp sợ, kinh hoàng, \q2 nơi chẳng có gì phải sợ. \q1 Đức Chúa Trời sẽ rãi rắc xương cốt của những người hại con. \q2 Con làm chúng hổ nhục, vì Đức Chúa Trời khinh bỏ chúng.\f + \fr 53:5 \fr*\ft Nt thế hệ công chính\ft*\f* \q1 \v 6 Ai sẽ giải cứu cho Ít-ra-ên từ Núi Si-ôn? \q2 Khi Đức Chúa Trời khôi phục dân Ngài, \q2 Gia-cốp sẽ reo vui, và Ít-ra-ên sẽ mừng rỡ. \c 54 \cl Thi Thiên 54 \s1 Xin Chúa Bênh Vực \d (Giáo huấn ca của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn dây, khi người Xíp đến báo Sau-lơ: “Đa-vít đang trốn trong xứ chúng tôi”) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin cứu con vì Danh Chúa! \q2 Xin bảo vệ\f + \fr 54:1 \fr*\ft Nt xét xử\ft*\f* con với sức mạnh toàn năng. \q1 \v 2 Lạy Đức Chúa Trời, xin nghe lời con khẩn nguyện. \q2 Xin lắng tai nghe lời kêu cầu của con. \q1 \v 3 Người xa lạ nổi lên chống đối; \q2 bọn bạo tàn tìm hại sinh mạng con. \q2 Họ chẳng lưu tâm đến Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 4 Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng cứu giúp con. \q2 Chúa nâng đỡ nuôi dưỡng hồn con! \q1 \v 5 Theo đức thành tín, xin Ngài tiêu diệt. \q2 Báo trả công minh những kẻ ác thù. \b \q1 \v 6 Con tự nguyện dâng lên Ngài tế lễ; \q2 con sẽ luôn ca tụng Danh Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, \q2 vì Danh Chúa thật tốt lành, đẹp đẽ. \q1 \v 7 Chúa giải cứu con khỏi hết gian truân, \q2 trong khi con chứng kiến kẻ thù thất bại. \c 55 \cl Thi Thiên 55 \s1 Xin Chúa Diệt Người Gian Ác \d (Giáo huấn ca của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn dây) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin lắng nghe con cầu nguyện. \q2 Xin đừng làm ngơ lời khẩn nài của con! \q1 \v 2 Xin Chúa nghe và đáp lời con, \q2 con bối rối, bồn chồn, và quẫn trí. \q1 \v 3 Khi nghe tiếng quân thù, \q2 khi đối diện cái nhìn của bọn gian ác. \q1 Họ tuôn đổ đau thương trên con, \q2 vì họ bắt bớ con trong cơn giận dữ. \b \q1 \v 4 Lòng con đau xót, hoang mang, \q2 như lạc bước sa chân vào chỗ chết. \q1 \v 5 Con khiếp sợ và run rẩy, \q2 nỗi kinh hoàng tràn ngập trên con. \q1 \v 6 Ước gì con có đôi cánh như bồ câu; \q2 cao bay xa chạy tìm đường an thân! \q1 \v 7 Để chạy thoát đi xa, \q2 ở tận vùng hoang mạc. \q1 \v 8 Con vội vàng tìm nơi ẩn náu— \q2 để lánh xa bão tố căm thù. \b \q1 \v 9 Lạy Chúa, xin khiến chúng hoang mang, cho ngôn ngữ bất đồng, \q2 vì thành phố đầy bạo động và tội ác. \b \q1 \v 10 Ngày đêm, họ lảng vảng quanh thành,\f + \fr 55:10 \fr*\ft Nt trên tường thành\ft*\f* \q2 dân cư bị loạn ly, gian khổ, \q1 \v 11 Tai ương, áp bức, hủy hoại khắp nơi, \q2 đường phố đầy hăm dọa và gian dối. \b \q1 \v 12 Giá tôi bị quân thù thách đố— \q2 thì tôi cũng ráng chịu. \q1 Hoặc địch thủ ra mặt tranh giành— \q2 tôi đã biết tìm đường lẩn tránh. \q1 \v 13 Nhưng người hại tôi chính là bạn thân, \q2 người gần gũi, ngang hàng với tôi. \q1 \v 14 Họ đã cùng tôi thân mật chuyện trò, \q2 chúng tôi cùng dự lễ nơi nhà Đức Chúa Trời. \q1 \v 15 Xin sự chết thình lình đến trên họ; \q2 khiến họ phải vào âm phủ,\f + \fr 55:15 \fr*\ft Nt còn sống mà xuống âm phủ\ft*\f* \q2 vì cưu mang gian ác trong lòng. \b \q1 \v 16 Nhưng con kêu cứu Đức Chúa Trời, \q2 và được Chúa Hằng Hữu giải thoát. \q1 \v 17 Cả sáng, tối, lẫn trưa, \q2 lòng con luôn khẩn nguyện, \q2 và Chúa Hằng Hữu nghe tiếng con thở than. \q1 \v 18 Chúa giải cứu con và giữ con an toàn \q2 khi quân thù gây chiến với con. \q1 \v 19 Đức Chúa Trời, Đấng cai trị vĩnh viễn, \q2 sẽ lắng nghe và báo trả công minh. \q1 Kẻ thù con không thay đổi đường mình, \q2 cũng không biết kính sợ Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 20 Bạn thân con phản bội bạn bè; \q2 họ bội ước điều mình đã hứa. \q1 \v 21 Ngoài miệng nói toàn lời êm ái,\f + \fr 55:21 \fr*\ft Nt miệng trơn hơn bơ\ft*\f* \q2 mà trong lòng thì chuẩn bị chiến tranh. \q1 Lưỡi đẩy đưa lời hứa hẹn hòa bình,\f + \fr 55:21 \fr*\ft Nt lời nói dịu dàng hơn dầu\ft*\f* \q2 nhưng thâm tâm lưỡi gươm trần giấu sẵn. \b \q1 \v 22 Hãy trao gánh nặng mình cho Chúa Hằng Hữu, \q2 và Ngài sẽ đỡ nâng, \q2 Ngài không để người tin kính bị vấp ngã. \b \q1 \v 23 Nhưng lạy Đức Chúa Trời, xin cho bọn người gian ác rơi xuống hố hủy diệt. \q1 Kẻ sát nhân và bọn dối trá sẽ chết yểu; \q2 còn riêng con, suốt đời tin cậy Ngài. \c 56 \cl Thi Thiên 56 \s1 Xin Giải Cứu và Dâng Lời Cảm Tạ \d (Thơ của Đa-vít viết khi bị người Phi-li-tin bắt giữ tại thành Gát) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin thương xót con, \q2 vì kẻ thù đang đuổi gắt sau con. \q2 Hằng ngày họ theo sát tấn công con. \q1 \v 2 Ngày nào họ cũng săn đuổi, \q2 hung hãn xua quân tấn công con. \q1 \v 3 Những khi con sợ hãi, \q2 con sẽ nương cậy nơi Ngài. \q1 \v 4 Con ngợi tôn Đức Chúa Trời vì lời Ngài đã hứa. \q2 Con tin cậy Đức Chúa Trời, vậy tại sao con phải sợ lo? \q2 Có thể nào con người hại được con? \q1 \v 5 Suốt ngày họ bắt bẻ từng lời, \q2 vắt óc tìm phương kế giết hại con. \b \q1 \v 6 Họ luôn họp nhau, rình rập, \q2 theo con từng bước, nóng lòng giết hại con. \q1 \v 7 Xin đừng để họ thoát bất cứ vì lý do nào, \q2 lạy Đức Chúa Trời xin nổi giận tiêu diệt họ. \b \q1 \v 8 Xin Chúa ghi nhận tiếng con than thở, \q2 giữ nước mắt con trong chai của Ngài. \q2 Những giọt lệ này lẽ nào Ngài không ghi nhớ? \b \q1 \v 9 Kẻ thù con lập tức bị đẩy lui khi con kêu cầu Chúa. \q2 Con biết rõ rằng: Đức Chúa Trời ở bên cạnh con! \q1 \v 10 Con ngợi tôn Đức Chúa Trời vì lời Ngài đã hứa; \q2 Phải, con ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì lời Ngài phán hứa. \q1 \v 11 Con tin cậy Đức Chúa Trời, vậy tại sao con phải sợ lo? \q2 Có thể nào con người hại được con? \b \q1 \v 12 Lạy Đức Chúa Trời, con không quên những lời hứa nguyện, \q2 và dâng lên Ngài tế lễ tạ ơn. \q1 \v 13 Vì Chúa giải thoát con khỏi tay thần chết; \q2 giữ chân con khỏi ngã, nằm dài. \q1 Trước mặt Ngài cho con vững bước, lạy Đức Chúa Trời, \q2 ánh sáng Ngài là sự sống của con. \c 57 \cl Thi Thiên 57 \s1 Cầu Xin Chúa Cứu Thoát Khỏi Tay Giặc \d (Thơ Đa-vít viết trong hang đá khi bị Sau-lơ tầm nã, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Xin thương xót con, lạy Đức Chúa Trời, xin Ngài thương xót! \q2 Con tin cậy Chúa, con nương náu nơi Ngài \q2 cho đến ngày tai qua nạn khỏi. \q1 \v 2 Con kêu van Đức Chúa Trời Chí Cao, \q2 Đức Chúa Trời, Đấng thực hiện mục đích của Ngài cho con. \q1 \v 3 Từ trời Ngài gửi đến sự cứu chuộc, \q2 khiến bọn áp bức con đều hổ thẹn. \q2 Đức Chúa Trời con tỏ\f + \fr 57:3 \fr*\ft Nt sai đi\ft*\f* lòng thành tín, yêu thương. \b \q1 \v 4 Linh hồn con lạc vào hang sư tử, \q2 giữa những con người giống như thú dữ,\f + \fr 57:4 \fr*\ft Nt thở ra lửa\ft*\f* \q1 nhe nanh vuốt như tên, như giáo, \q2 ngọn lưỡi sắc bén tựa gươm dao. \b \q1 \v 5 Lạy Đức Chúa Trời, nguyện Ngài được tôn cao hơn các tầng trời! \q2 Nguyện vinh quang Chúa bao trùm trái đất. \b \q1 \v 6 Họ giăng lưới rình rập vây bắt.\f + \fr 57:6 \fr*\ft Nt chăng lưới cho bước chân con\ft*\f* \q2 Con hoang mang cúi mặt âu sầu. \q1 Họ đào hầm hố mưu hại con, \q2 nhưng chính họ lại sa vào đó. \b \q1 \v 7 Lạy Đức Chúa Trời, lòng con kiên định; \q2 lòng con kiên định. \q2 Con cất giọng chúc tạ, hoan ca. \q1 \v 8 Vùng dậy, hồn ta hỡi! \q2 Đàn hạc ơi,\f + \fr 57:8 \fr*\ft Nt thụ cầm và huyền cầm\ft*\f* trổi nhạc lên đi. \q2 Để kêu gọi bình minh thức giấc. \q1 \v 9 Lạy Chúa, con sẽ cảm tạ Chúa giữa toàn dân, \q2 chúc tụng Danh Ngài giữa các nước. \q1 \v 10 Vì lòng thương Ngài cao như các tầng trời; \q2 Đức thành tín vượt trên các tầng mây. \b \q1 \v 11 Lạy Đức Chúa Trời, nguyện Ngài được tôn cao trên các tầng trời. \q2 Nguyện vinh quang Ngài tỏa lan khắp đất. \c 58 \cl Thi Thiên 58 \s1 Xin Chúa Trừng Phạt Người Ác \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Các giới cầm quyền cũng nói chuyện công lý sao? \q2 Các ông\f + \fr 58:1 \fr*\ft Nt xét xử con loài người\ft*\f* có xét xử chính trực chăng? \q1 \v 2 Không! Lòng các ông chỉ tính chuyện bất công. \q2 Còn tay cân nhắc hành động bạo tàn trong xứ.\f + \fr 58:2 \fr*\ft Nt trên đất\ft*\f* \q1 \v 3 Người ác vừa sinh ra đã lầm lạc, \q2 từ trong lòng mẹ đã sai quấy và gian dối. \q1 \v 4 Họ phun nọc độc như rắn, \q2 họ như rắn hổ mang không chịu lắng nghe, \q1 \v 5 phớt lờ tiếng người dụ rắn, \q2 dù tiếng sáo huyền hoặc\f + \fr 58:5 \fr*\ft Nt người mê hoặc tài giỏi\ft*\f* đến đâu. \b \q1 \v 6 Xin bẻ răng loài rắn độc, lạy Đức Chúa Trời! \q2 Xin nhổ nanh vuốt sư tử tơ, lạy Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 7 Xin cho họ tan ra như nước chảy. \q2 Xin khiến vũ khí của họ vô dụng trong tay mình.\f + \fr 58:7 \fr*\ft Ctd như cỏ khô bị đạp nát\ft*\f* \q1 \v 8 Như con sên rỉ nước tan dần, \q2 như thai sinh non, không thấy ánh dương. \q1 \v 9 Đức Chúa Trời sẽ quét sạch họ đi, cả già lẫn trẻ, \q2 nhanh hơn nồi nước nóng trên đống lửa gai. \q1 \v 10 Người công chính vui mừng khi được báo thù. \q2 Họ sẽ chùi chân trong máu người ác. \q1 \v 11 Khi ấy người ta sẽ nói:\f + \fr 58:11 \fr*\ft Nt sẽ nói lên\ft*\f* \q2 “Thật có phần thưởng cho người công chính sống vì Đức Chúa Trời; \q2 thật có Đức Chúa Trời là quan tòa công bằng trên đất.” \c 59 \cl Thi Thiên 59 \s1 Xin Chúa Cứu Khỏi Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng khi Sau-lơ sai người vây nhà để giết Đa-vít) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin giải thoát con khỏi tay quân thù nghịch. \q2 Bảo vệ con giữa bọn người chống nghịch con. \q1 \v 2 Xin cứu con khỏi phường gian ngoa; \q2 và bọn người khát máu bạo tàn. \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, họ phục kích, rình rập, \q2 tụ tập những người hung dữ để giết hại con, \q2 dù con không làm điều gì phạm pháp. \q1 \v 4 Con không làm gì sai trái, \q2 họ vẫn chuẩn bị tấn công. \q2 Xin Chúa tỉnh thức! Sẵn sàng phù hộ và tra xét. \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, \q2 xin trỗi dậy trừng phạt các dân. \q2 Xin đừng thương xót bọn vô đạo bạo tàn. \b \q1 \v 6 Đến tối, họ quay lại, \q2 gầm gừ như chó, \q2 hùng hổ kéo quanh thành. \q1 \v 7 Miệng chửi rủa như gươm giáo; \q2 lời họ như những thanh gươm. \q2 Họ châm chọc: Có ai nghe đâu nào! \q1 \v 8 Nhưng Chúa Hằng Hữu nhạo cười chúng. \q2 Ngài chế giễu các dân tộc. \q1 \v 9 Chúa là sức mạnh con; con trông đợi Ngài giải cứu, \q2 vì Ngài, lạy Đức Chúa Trời, là pháo đài kiên cố. \q1 \v 10 Đức Chúa Trời đón con vào vòng tay từ ái, \q2 cho con vui mừng thấy số phận người hại\f + \fr 59:10 \fr*\ft Nt rình rập\ft*\f* con. \b \q1 \v 11 Xin đừng giết họ vội, e dân con quên bài học; \q2 nhưng xin dùng quyền năng phân tán, đánh đổ họ. \q2 Lạy Chúa, là cái thuẫn phù hộ của chúng con, \q1 \v 12 Tội của môi miệng chúng nó, \q2 tội của miệng họ là cái lưỡi xảo quyệt, \q1 xin cho họ mắc bẫy kiêu căng, \q2 vì lời nguyền rủa và dối gạt. \q1 \v 13 Xin hủy phá trong cơn thịnh nộ! \q2 Xóa bôi họ trên mặt địa cầu! \q1 Rồi cho cả thế giới biết rằng \q2 Đức Chúa Trời trị vì Gia-cốp. \b \q1 \v 14 Đến tối, họ quay lại, \q2 gầm gừ như chó, \q2 hùng hổ kéo quanh thành. \q1 \v 15 Chúng sục sạo tìm mồi đây đó, \q2 rình\f + \fr 59:15 \fr*\ft Nt ở lại\ft*\f* suốt đêm vì bụng chưa no. \b \q1 \v 16 Nhưng con sẽ ca ngợi sức mạnh Chúa. \q2 Mỗi buổi sáng, con sẽ hát vang về lòng thương xót của Ngài. \q1 Vì Chúa là chiến lũy kiên cố, \q2 là nơi bảo vệ con trong ngày hoạn nạn. \q1 \v 17 Lạy Đấng Sức Mạnh của con, con ca ngợi Ngài, \q2 vì Ngài, lạy Đức Chúa Trời, là nơi ẩn náu. \q2 Đức Chúa Trời đầy lòng thương xót. \c 60 \cl Thi Thiên 60 \s1 Than Thở Vì Thua Trận Xin Cứu Giúp \d (Giáo huấn ca của Đa-vít, khi quân Ít-ra-ên đánh quân của hai Tướng A-ram Na-ha-ra-im và A-ram Xô-ba; và trong trận phản công của Tướng Giô-áp tại Thung lũng Muối, đánh bại 12.000 quân Ê-đôm) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, Ngài lìa bỏ chúng con. \q2 Trong cơn giận, Chúa đuổi chúng con tản lạc, \q2 nay xin cho chúng con quay về. \q1 \v 2 Chúa làm đất chấn động, mặt đất nứt ra. \q2 Xin hàn gắn lại vì đất đổ vỡ. \q1 \v 3 Chúa khiến dân\f + \fr 60:3 \fr*\ft Nt dân Chúa\ft*\f* chịu nhiều gian khổ, \q2 xây xẩm quay cuồng như say rượu mạnh. \q1 \v 4 Nhưng những ai kính sợ Chúa, được ban một ngọn cờ, \q2 để xổ tung ra chống lại cung tên. \b \q1 \v 5 Để giải cứu dân Chúa yêu. \q2 Xin đáp lời và đưa tay\f + \fr 60:5 \fr*\ft Nt tay phải\ft*\f* giúp họ chiến thắng. \q1 \v 6 Giữa nơi thánh Đức Chúa Trời từng phán: \q2 “Lúc hân hoan, Ta chia đất Si-chem, \q2 Ta sẽ đo đạc thung lũng Su-cốt. \q1 \v 7 Ga-la-át là của Ta, \q2 và Ma-na-se cũng vậy. \q1 Ép-ra-im, mão trụ Ta, sẽ cho ra những dũng sĩ. \q2 Giu-đa, quyền trượng Ta, sẽ lập nên vua chúa. \q1 \v 8 Nhưng Mô-áp, bệ rửa chân Ta, sẽ là đầy tớ Ta, \q2 Ta sẽ chùi chân Ta trên đất Ê-đôm, \q2 và tại Phi-li-tin, Ta thổi kèn chiến thắng.” \b \q1 \v 9 Ai sẽ dẫn con vào thành lũy? \q2 Ai cho con chiến thắng Ê-đôm? \q1 \v 10 Lạy Đức Chúa Trời, chẳng phải Ngài đã từ bỏ chúng con sao? \q2 Lẽ nào Ngài không ra trận với đạo quân của chúng con nữa? \q1 \v 11 Xin giúp chúng con chống lại quân thù, \q2 vì loài người vô dụng, làm sao giúp đỡ. \q1 \v 12 Nhưng nhờ Đức Chúa Trời, chúng con sẽ chiến đấu anh dũng, \q2 vì dưới chân Chúa, quân thù chúng con bị chà đạp. \c 61 \cl Thi Thiên 61 \s1 Tin Cậy Chúa Phù Hộ \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn dây) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin nghe con cầu khẩn! \q2 Xin lắng nghe tiếng con kêu nài! \q1 \v 2 Từ tận cùng trái đất, \q2 con van xin, khẩn nguyện, \q2 khi con khốn cùng tan nát cõi lòng.\f + \fr 61:2 \fr*\ft Nt lòng con yếu đuối\ft*\f* \q2 Xin cho con tựa vầng đá muôn đời.\f + \fr 61:2 \fr*\ft Ctd xin đưa con đến tảng đá cao hơn con\ft*\f* \q1 \v 3 Chúa vốn là nơi con trú ẩn, \q2 là tháp kiên cố náu nương, khỏi quân thù. \q1 \v 4 Xin cho con được sống mãi trong nơi thánh Ngài, \q2 đời đời nương náu dưới cánh Ngài! \b \q1 \v 5 Vì Ngài nghe con cầu khẩn, lạy Đức Chúa Trời. \q2 Chúa cho con chung cơ nghiệp với người kính sợ Danh Chúa. \q1 \v 6 Chúa cho vua được trường thọ! \q2 Nguyện vua mãi trị vì đời nọ đời kia! \q1 \v 7 Trước mặt Đức Chúa Trời, người được sống mãi. \q2 Xin chân lý, nhân từ bảo vệ vua. \q1 \v 8 Mãi mãi con sẽ ca ngợi Danh Ngài, \q2 giữ trọn lời khấn hứa ngày đêm. \c 62 \cl Thi Thiên 62 \s1 Nhờ Chúa Không Sợ Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Linh hồn tôi chỉ an nghỉ trong Đức Chúa Trời, \q2 Ngài là cội nguồn sự cứu rỗi tôi. \q1 \v 2 Chỉ có Chúa là tảng đá và sự giải cứu tôi. \q2 Ngài là thành lũy tôi, tôi sẽ không bao giờ rúng động. \b \q1 \v 3 Các anh trấn áp một người bao lâu nữa— \q2 hợp với nhau để đánh đổ người, \q2 ngay cả khi người như tường xiêu, giậu đổ sao? \q1 \v 4 Từ nơi cao họ hiệp nhau lật đổ người. \q2 Họ chỉ thích dối trá. \q1 Ngoài miệng chúc phước, \q2 nhưng trong lòng lại nguyền rủa. \b \q1 \v 5 Hồn ta hỡi, chỉ an nghỉ trong Đức Chúa Trời, \q2 hy vọng ta chỉ phát khởi từ Ngài. \q1 \v 6 Chỉ Ngài là vầng đá và sự cứu rỗi của ta, \q2 là thành lũy vững bền ta nương dựa, \q2 ta sẽ chẳng bao giờ nao núng. \q1 \v 7 Việc giải cứu và danh dự của ta đều do Chúa. \q2 Ngài là vầng đá của sức mạnh, là nơi trú ẩn an toàn của ta. \q1 \v 8 Hỡi chúng dân, hãy tin cậy Chúa mãi mãi. \q2 Hãy dốc đổ lòng ra với Ngài, \q2 vì Đức Chúa Trời là nơi trú ẩn của chúng ta. \b \q1 \v 9 Người hạ lưu khác nào hư không, \q2 người thượng lưu cũng chỉ dối lừa. \q1 Nếu đem họ đặt lên cân, \q2 họ nhẹ như hơi thở. \b \q1 \v 10 Đừng trông nhờ vào tham nhũng, \q2 hay kiêu hãnh vì trộm cắp. \q1 Dù giàu sang gia tăng nhanh, \q2 cũng đừng để hết tâm hồn vào đó.\f + \fr 62:10 \fr*\ft Nt đừng đặt lòng vào đó\ft*\f* \b \q1 \v 11 Một lần Đức Chúa Trời đã phán dạy, \q2 nhiều lần tôi nghe được tận tai: \q2 Tình thương và uy quyền thuộc về Chúa; \q1 \v 12 Chúa là Đấng Nhân Từ, \q2 thưởng phạt mọi người thật công minh.\f + \fr 62:12 \fr*\ft Nt báo trả mỗi người tùy theo công việc của họ\ft*\f* \c 63 \cl Thi Thiên 63 \s1 Linh Hồn Khát Khao Được Thỏa Nguyện \d (Thơ của Đa-vít, khi đi lánh nạn vùng hoang mạc Giu-đa) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của con; \q2 vừa sáng con tìm kiếm Chúa. \q1 Linh hồn con khát khao Ngài; \q2 toàn thân con mơ ước Chúa \q1 giữa vùng đất khô khan, \q2 nứt nẻ, không nước.\f + \fr 63:1 \fr*\ft Nt trong đất khô và tiêu điều không có nước\ft*\f* \q1 \v 2 Nên con nhìn lên nơi thánh Ngài, \q2 chiêm ngưỡng thần quyền và vinh quang. \q1 \v 3 Vì lòng nhân từ Chúa quý hơn mạng sống; \q2 con sẽ mở miệng ngợi tôn Ngài. \q1 \v 4 Con sẽ chúc tụng Chúa suốt đời con, \q2 đưa tay hướng về Ngài, cầu nguyện.\f + \fr 63:4 \fr*\ft Nt đưa tay lên trong Danh Chúa\ft*\f* \q1 \v 5 Linh hồn con thỏa mãn như ăn miếng ngon.\f + \fr 63:5 \fr*\ft Nt tủy và mỡ\ft*\f* \q2 Miệng lưỡi con vui mừng ca ngợi. \b \q1 \v 6 Nằm trên giường, con nhớ đến Chúa, \q2 liền suy tư về Chúa suốt đêm thâu. \q1 \v 7 Vì Chúa phù hộ con, \q2 con vui mừng ẩn nấp dưới cánh che chở của Ngài. \q1 \v 8 Linh hồn con bấu víu Chúa; \q2 tay phải Chúa nâng đỡ con. \b \q1 \v 9 Những người tìm kế tiêu diệt con sẽ tiêu tan. \q2 Họ sẽ sa vào hố thẳm diệt vong. \q1 \v 10 Họ sẽ bị giáo đâm gươm chém, \q2 bị sài lang cấu xé làm mồi. \q1 \v 11 Nhưng vua sẽ vui mừng trong Đức Chúa Trời. \q2 Ai nhân danh Chúa mà thề, sẽ ngợi khen Ngài, \q2 còn bọn dối trá sẽ câm miệng lại. \c 64 \cl Thi Thiên 64 \s1 Xin Cứu Khỏi Âm Mưu Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin lắng tai nghe tiếng con than thở. \q2 Bảo vệ mạng sống con khỏi quân thù đe dọa.\f + \fr 64:1 \fr*\ft Ctd giữ mạng sống con khỏi sự sợ hãi quân thù\ft*\f* \q1 \v 2 Xin che giấu con khi người ác mật bàn, \q2 khi bọn gian tà nổi loạn trong cuồng nộ. \q1 \v 3 Họ mài lưỡi sắc như gươm, \q2 tung lời nói như bắn cung tên. \q1 \v 4 Bắn lén người vô tội,\f + \fr 64:4 \fr*\ft Ctd người trọn vẹn\ft*\f* \q2 không ngại ngùng, bất chợt nhả tên. \q1 \v 5 Chúng ngoan cố theo đuổi điều ác độc, \q2 bàn mưu đặt bẫy cách âm thầm. \q2 Tưởng rằng: “Chẳng ai biết được. \q1 \v 6 Ai dò được tội ác ta làm. \q2 Ta hoạch định mưu kế thần sầu.” \q2 Tâm trí con người thật hiểm sâu. \b \q1 \v 7 Nhưng Chúa sẽ giương cung bắn trúng, \q2 họ bị thương, ngã xuống bất ngờ. \q1 \v 8 Lưỡi họ gây họa cho họ, \q2 ai thấy họ cũng đều lắc đầu chạy trốn. \q1 \v 9 Mọi người sẽ kinh hoàng, thuật lại, \q2 các công tác Đức Chúa Trời vừa thực hiện, \q2 suy tư, tìm hiểu việc Ngài làm. \q1 \v 10 Người công chính sẽ vui mừng trong Chúa Hằng Hữu, \q2 và ẩn náu trong Ngài. \q1 Người có lòng ngay thẳng \q2 sẽ ca ngợi Ngài. \c 65 \cl Thi Thiên 65 \s1 Chúa Ban Ơn cho Đất Đai và Loài Người \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, ở Si-ôn người ta mong đợi, \q2 sẵn sàng ca ngợi và thực hiện lời thề, \q1 \v 2 vì Chúa nghe lời cầu nguyện. \q2 Nhân loại\f + \fr 65:2 \fr*\ft Nt mọi loài xác thịt\ft*\f* sẽ đến với Ngài. \q1 \v 3 Khi con bị tội ác chi phối đè bẹp, \q2 nhưng Chúa tẩy sạch mọi lỗi lầm. \q1 \v 4 Phước cho người được Chúa chọn, cho đến gần, \q2 và cư trú trong tiền đình nhà Chúa. \q1 Chúng con sẽ thỏa mãn trong nơi tốt đẹp, \q2 tức là Đền Thờ Thánh của Ngài. \b \q1 \v 5 Chúa nhậm lời, giải cứu chúng con bằng những công việc đáng sợ, \q2 lạy Đức Chúa Trời, Đấng Giải Cứu chúng con. \q1 Ngài là hy vọng của các dân khắp địa cầu, \q2 và của các dân ở miền biển xa xăm. \q1 \v 6 Sức mạnh\f + \fr 65:6 \fr*\ft Nt sức mạnh Ngài, khi Ngài thắt lưng bằng sức mạnh\ft*\f* Chúa lập các núi cao, \q2 và Ngài lấy uy dũng mà thắt ngang lưng. \q1 \v 7 Làm im tiếng gào của biển cả \q2 và tiếng sóng ồn ào. \q2 Cũng như rối loạn của các dân. \q1 \v 8 Các dân ở những vùng đất xa xôi, \q2 đều kinh sợ thấy dấu lạ lớn lao. \q1 Khi rạng đông đến và hoàng hôn biến, \q2 đều thúc giục reo vui. \b \q1 \v 9 Chúa viếng thăm, tưới nước địa cầu, \q2 làm cho đất phì nhiêu màu mỡ. \q1 Các sông suối tràn nước, \q2 cho đất màu mỡ, lúa thóc dồi dào.\f + \fr 65:9 \fr*\ft Nt Chúa đã chuẩn bị nó như thế nào\ft*\f* \q1 \v 10 Nhuần gội luống cày, cho đất nhuyễn, \q2 ban phước lành cho hoa thắm, quả tươi. \q1 \v 11 Đức nhân từ Ngài như vương miện \q2 đội trên đầu năm tháng thời gian, \q2 cho xe chở đầy dư dật. \q1 \v 12 Sương móc nhỏ giọt trên đồng nội, \q2 núi đồi nịt lưng thắt bằng hân hoan. \q2 Dấu chân Chúa in hằn màu mỡ, \q1 \v 13 Bò, chiên phủ khắp trên đồng cỏ, \q2 thung lũng tràn đầy ngũ cốc. \q2 Khắp nơi dậy tiếng reo mừng. \c 66 \cl Thi Thiên 66 \s1 Tạ Ơn Vì Chúa Nhậm Lời \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Khắp đất hãy ca mừng chúc tụng Đức Chúa Trời!\f + \fr 66:1 \fr*\ft Nt làm ồn ào cách vui mừng\ft*\f* \q1 \v 2 Hãy tôn vinh Danh Chúa! \q2 Hãy hát cho thế giới biết vinh quang của Ngài. \q1 \v 3 Hãy thưa với Đức Chúa Trời: “Việc Chúa làm vô cùng vĩ đại! \q2 Bọn thù nghịch phải suy phục trước quyền năng vĩ đại của Ngài. \q1 \v 4 Mọi tạo vật trên đất sẽ thờ phượng Chúa; \q2 họ sẽ hát ca chúc tụng Chúa, \q2 họ dâng khúc chúc tôn Danh Ngài.” \b \q1 \v 5 Hãy đến xem việc Đức Chúa Trời làm, \q2 vì loài người, Ngài làm những việc lạ đáng kinh. \q1 \v 6 Chúa biến Biển Đỏ ra đất khô \q2 cho con người đi bộ qua lòng sông. \q2 Vì thế chúng ta hãy hân hoan trong Ngài. \q1 \v 7 Chúa dùng quyền năng cai trị đời đời. \q2 Mắt Chúa quan sát các dân tộc; \q2 bọn phản nghịch đừng tự tôn tự đại. \b \q1 \v 8 Hỡi cả trái đất, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời \q2 và reo hò vang dội tung hô Ngài. \q1 \v 9 Mạng sống chúng con trong tay Ngài \q2 và Ngài giữ chân chúng con không trợt ngã. \q1 \v 10 Lạy Đức Chúa Trời, Ngài từng thử nghiệm chúng con; \q2 luyện chúng con như luyện bạc. \q1 \v 11 Chúa để chúng con sa lưới, \q2 và chất hoạn nạn trên lưng. \q1 \v 12 Rồi Ngài khiến người ta cỡi trên đầu chúng con. \q2 Chúng con gặp cảnh dầu sôi, lửa bỏng, \q2 nhưng Chúa đưa chúng con vào chỗ an ninh.\f + \fr 66:12 \fr*\ft Nt rộng rãi\ft*\f* \b \q1 \v 13 Con sẽ đem tế lễ thiêu lên Đền Thờ Chúa, \q2 con sẽ làm trọn các con lời hứa nguyện— \q1 \v 14 phải, là những điều con hứa nguyện \q2 trong những giờ con gặp gian truân. \q1 \v 15 Đó là tại sao con dâng lên Chúa tế lễ thiêu— \q2 nào chiên đực béo tốt, \q2 và những bò và dê đưc. \b \q1 \v 16 Hãy đến và nghe, hỡi những người kính sợ Đức Chúa Trời, \q2 tôi sẽ thuật lại những việc Chúa thực hiện. \q1 \v 17 Miệng tôi kêu cầu và tôn cao Chúa, \q2 lưỡi tôi chúc tụng và ca ngợi Ngài. \q1 \v 18 Nếu lòng tôi xu hướng về tội ác, \q2 Chúa hẳn đã không nhậm lời tôi. \q1 \v 19 Nhưng Đức Chúa Trời đã lắng nghe! \q2 Ngài nhậm lời tôi cầu nguyện. \q1 \v 20 Ngợi tôn Đức Chúa Trời, Đấng không khước từ lời cầu nguyện, \q2 và tiếp tục thương xót tôi không ngừng. \c 67 \cl Thi Thiên 67 \s1 Kêu Gọi Các Dân Tộc Ca Ngợi Chúa \d (Thơ soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn dây) \q1 \v 1 Nguyện Đức Chúa Trời thương xót và ban phước. \q2 Xin Thiên nhan rạng rỡ trên chúng con. \b \q1 \v 2 Nguyện đường lối Chúa được khai mở trên đất, \q2 và ơn cứu rỗi nhiều người biết đến. \q1 \v 3 Nguyện các dân tộc ca ngợi Chúa, lạy Đức Chúa Trời. \q2 Toàn thể nhân loại tôn vinh Ngài. \q1 \v 4 Nguyện các nước mừng vui ca hát, \q2 vì Chúa xét xử công bằng cho dân, \q2 và chỉ đạo mọi dân tộc trên đất. \b \q1 \v 5 Nguyện các dân tộc ca ngợi Chúa, lạy Đức Chúa Trời. \q2 Phải, toàn thể nhân loại tôn vinh Ngài. \q1 \v 6 Khi ấy, đất sẽ gia tăng hoa lợi, \q2 và Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng con, sẽ ban phước lành. \q1 \v 7 Phải, Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho chúng con, \q2 và khắp đất loài người sẽ kính sợ Chúa. \c 68 \cl Thi Thiên 68 \s1 Chúa của Si-nai và Nơi Thánh \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Xin Đức Chúa Trời vùng dậy, đánh tan thù nghịch. \q2 Để bọn người ghét Đức Chúa Trời phải tán loạn. \q1 \v 2 Xin thổi họ lan như làn khói. \q2 Khiến họ tan như sáp chảy trong lửa. \q2 Để bọn gian ác tàn lụi khi Đức Chúa Trời hiện diện. \q1 \v 3 Nhưng xin cho người công chính vui mừng. \q2 Xin cho họ hân hoan trước mặt Đức Chúa Trời. \q2 Xin cho họ trào dâng niềm hoan lạc. \q1 \v 4 Hãy ngợi tôn Đức Chúa Trời và chúc tụng Danh Chúa, \q2 Hãy tôn cao Chúa, Đấng trên các tầng mây. \q1 Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu— \q2 hãy hoan hỉ trước mặt Ngài. \b \q1 \v 5 Đức Chúa Trời ngự trong nơi thánh, \q2 Ngài là Cha trẻ mồ côi, Đấng bênh vực người quả phụ, \q1 \v 6 Đức Chúa Trời là nơi cho người cô đơn có tổ ấm gia đình; \q2 Ngài giải cứu người bị gông cùm xiềng xích \q2 và lưu đày bọn phản nghịch tới nơi đồng khô cỏ cháy. \b \q1 \v 7 Lạy Đức Chúa Trời, khi Chúa dắt dân Ngài ra khỏi Ai Cập, \q2 và vào vùng hoang mạc, \q1 \v 8 thì đất động, mưa to như thác đổ \q2 trước mặt Ngài, Đức Chúa Trời của Si-nai, \q2 trước Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên. \q1 \v 9 Chúa đã cho mưa dồi dào, lạy Đức Chúa Trời, \q2 đem tươi mát cho cơ nghiệp cằn cỗi. \q1 \v 10 Dân Chúa tìm được nơi an định, \q2 và hưởng nhiều vụ mùa phong phú, lạy Đức Chúa Trời, \q2 Ngài cung ứng đủ nhu cầu cho người nghèo khổ. \b \q1 \v 11 Chúa ra lệnh, vô số người tuân phục, \q2 loan tin mừng như đạo quân đông đảo. \q1 \v 12 Các vua chúa và tướng lãnh đều bỏ chạy, \q2 các phụ nữ Ít-ra-ên chia nhau chiến lợi phẩm. \q1 \v 13 Khi họ an nghỉ giữa chuồng chiên, \q2 sẽ như bồ câu cánh dát bạc, \q2 bộ lông nạm vàng ròng.\f + \fr 68:13 \fr*\ft Nt vàng nguyên chất\ft*\f* \q1 \v 14 Khi Đấng Toàn Năng đánh tan các vua, \q2 thì tuyết sa phủ trắng Núi Sanh-môn. \b \q1 \v 15 Hỡi các dãy núi Ba-san hùng vĩ, \q2 với nhiều ngọn lởm chởm trong không trung. \q1 \v 16 Sao ngươi nổi cơn ghen tị, hỡi các núi ghồ ghề, \q2 tại Núi Si-ôn, nơi Đức Chúa Trời chọn để ngự, \q2 phải, Chúa Hằng Hữu sẽ ở tại đó đời đời? \b \q1 \v 17 Số chiến xa của Chúa nhiều hằng nghìn, hằng vạn, \q2 nghênh giá Chúa từ Núi Si-nai vào nơi thánh. \q1 \v 18 Chúa đã lên nơi cao, \q2 dẫn đầu những người bị tù. \q1 Chúa đã nhận tặng vật của loài người, \q2 kể cả của bọn nổi loạn. \q2 Bây giờ, Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời sẽ ngự giữa họ. \b \q1 \v 19 Ngợi tôn Chúa; chúc tụng Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Độ chúng con! \q2 Vì mỗi ngày Chúa mang gánh nặng của chúng con. \q1 \v 20 Đức Chúa Trời chúng con là Đức Chúa Trời Cứu Rỗi! \q2 Chúa Hằng Hữu Chí Cao giải cứu chúng con khỏi nanh vuốt tử thần. \b \q1 \v 21 Đức Chúa Trời giẫm nát đầu kẻ thù, \q2 nghiền nát sọ của người tiếp tục vi phạm.\f + \fr 68:21 \fr*\ft Ctd người cứ đi con đường tội lỗi\ft*\f* \q1 \v 22 Chúa phán: “Ta sẽ đem dân Ta trở về \q2 từ núi Ba-san, từ đáy biển sâu. \q1 \v 23 Các con, dân Ta, sẽ rửa chân mình trong máu quân thù, \q2 và ngay cả đàn chó cũng được chia phần thắng lợi!”\f + \fr 68:23 \fr*\ft Ctd dự phần trong đó\ft*\f* \b \q1 \v 24 Họ đã thấy Chúa uy nghi diễu hành, lạy Đức Chúa Trời, \q2 Cuộc diễu hành của Đức Chúa Trời và Vua con đi vào nơi thánh. \q1 \v 25 Ban hợp ca đi trước, theo sau là các dàn nhạc; \q2 giữa là các thiếu nữ đánh trống cơm. \q1 \v 26 Hãy chúc tụng Đức Chúa Trời, hỡi toàn dân Ít-ra-ên; \q2 hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu của Ít-ra-ên. \q1 \v 27 Kìa, đại tộc nhỏ nhất Bên-gia-min đi trước. \q2 Rồi với tất cả các hoàng tử \f + \fr 68:27 \fr*\ft Ctd hội đồng\ft*\f* Giu-đa, \q2 và các vương tử Sa-bu-luân và Nép-ta-li. \b \q1 \v 28 Lạy Đức Chúa Trời, xin triệu tập lực lượng. \q2 Xin biểu dương sức mạnh, ôi Đức Chúa Trời, như Ngài đã từng thi thố.\f + \fr 68:28 \fr*\ft Nt cho \ft*\f* \q1 \v 29 Vì Đền Thờ của Chúa đặt tại Giê-ru-sa-lem, \q2 các vua sẽ đem phẩm vật dâng hiến lên Ngài. \q1 \v 30 Xin quở trách đội quân các nước— \q2 là những thú dữ trong lau sậy, \q2 và đàn bò rừng giữa bò con của các dân tộc. \q1 Xin hạ nhục bọn người dâng bạc. \q2 Xin đánh tan các đoàn dân hiếu chiến. \q1 \v 31 Những phái đoàn sẽ đến từ Ai Cập; \q2 và Ê-thi-ô-pi để thần phục Ngài. \q1 \v 32 Hãy ngợi tôn Đức Chúa Trời, hỡi các vương triều trên đất. \q2 Hãy hát mừng ca tụng Chúa không thôi. \q1 \v 33 Ngài cưỡi trên các tầng trời từ vạn cổ, \q2 tiếng phán Ngài vang động khắp nơi. \q1 \v 34 Hãy rao ra quyền năng của Đức Chúa Trời. \q2 Oai nghi Ngài tỏa sáng trên Ít-ra-ên; \q2 sức mạnh Chúa uy nghi trên các tầng trời. \q1 \v 35 Đức Chúa Trời thật đáng kính sợ trong nơi thánh. \q2 Chính Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên ban quyền năng và sức mạnh cho dân Ngài. \b \q1 Chúc tụng Đức Chúa Trời! \c 69 \cl Thi Thiên 69 \s1 Lời Cầu Nguyện trong Cơn Hoạn Nạn \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu “Hoa huệ”) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin ra tay cứu vớt, \q2 các dòng nước đã ngập đến cổ con. \q1 \v 2 Con bị lún trong bùn sâu; \q2 con không thể tìm được chỗ bám. \q1 Con rơi xuống nước sâu, \q2 và nước phủ ngập con. \q1 \v 3 Con khản tiếng vì kêu van, \q2 cổ họng con khô cháy. \q1 Mắt con hao mòn sầu khổ \q2 vì mãi trông chờ Đức Chúa Trời con. \q1 \v 4 Người ghét con vô lý \q2 nhiều hơn tóc trên đầu con. \q1 Nhiều kẻ thù vô cớ tìm hại con, \q2 bắt con đền bù những gì con chẳng lấy. \q1 \v 5 Lạy Đức Chúa Trời, Chúa biết con khờ dại; \q2 tội lỗi con đâu che giấu được Ngài. \q1 \v 6 Xin đừng để người trông đợi Chúa phải xấu hổ vì con, \q2 lạy Đấng Chí Cao, Chúa Hằng Hữu Vạn Quân. \q1 Xin đừng để người tìm kiếm Chúa phải thẹn thùng vì con, \q2 lạy Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên. \q1 \v 7 Vì Chúa, con bị người đời khinh bỉ; \q2 nỗi nhục nhã bao trùm cả mặt con. \q1 \v 8 Ngay cả anh em ruột cũng giả bộ không biết con, \q2 họ đối xử với con như người xa lạ. \b \q1 \v 9 Lòng sốt sắng về nhà Chúa nung nấu con, \q2 và lời sỉ nhục của những người sỉ nhục Chúa đổ trên con. \q1 \v 10 Khi con khóc lóc nhịn ăn, \q2 con bị người đời khinh khi coi rẻ. \q1 \v 11 Khi con mặc áo gai với lòng thống hối, \q2 con bị người ta nhạo báng cười chê. \q1 \v 12 Bọn ngồi ở cửa thành đem con ra giễu cợt, \q2 con là câu hát chế nhạo của bọn say sưa. \b \q1 \v 13 Nhưng con chỉ biết cầu xin Chúa Hằng Hữu, \q2 con tin đây là thời điểm Chúa ban ơn. \q1 Trong tình thương bao la cao cả, ôi Đức Chúa Trời, \q2 xin đáp lời con và giải cứu con. \q1 \v 14 Xin vớt con khỏi vũng lầy; \q2 xin đừng để con lún sâu trong chốn nhuốc nhơ! \q1 Xin cứu con thoát khỏi người ghen ghét, \q2 và kéo con khỏi dòng nước thẳm hố sâu. \q1 \v 15 Xin đừng để nước lũ phủ lấp con, \q2 cũng đừng cho vực sâu nhận chìm con, \q2 và miệng hầm kia đóng lại. \b \q1 \v 16 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đáp lời con \q2 vì tình yêu bao la Ngài là thiện hảo. \q1 Xin quay lại đoái hoài đến con, \q2 vì lòng thương xót Ngài thật dào dạt. \q1 \v 17 Xin đừng ngoảnh mặt khỏi đầy tớ Chúa; \q2 xin mau đáp lời, vì con đang chìm sâu trong khốn khổ! \q1 \v 18 Xin lại gần và đưa tay giải cứu, \q2 chuộc hồn con khỏi bọn ác nhân. \b \q1 \v 19 Chúa biết con phải hổ thẹn, bị khinh khi, và nhục nhã. \q2 Ngài biết kẻ thù nghịch đang làm hại con. \q1 \v 20 Họ khinh miệt đập lòng con tan nát, \q2 và con đầy nỗi tuyệt vọng \q1 Chẳng có ai thông cảm cho con, \q2 chẳng có ai an ủi con. \q1 \v 21 Họ trộn mật độc cho con ăn\f + \fr 69:21 \fr*\ft Nt thức ăn của con\ft*\f* \q2 đưa dấm chua, khi con kêu khát. \b \q1 \v 22 Nguyện bàn tiệc trước mặt họ thành cái bẫy, \q2 và sự bình an của họ là giả dối. \q1 \v 23 Nguyện mắt họ tối đen không thấy được, \q2 lưng họ cúi khom cho đến đời đời. \q1 \v 24 Xin Chúa trút trên họ cơn giận, \q2 dù trốn tránh thế nào cũng chẳng thoát. \q1 \v 25 Nguyện nơi họ ở trở thành hoang địa, \q2 không còn ai lai vãng nhà\f + \fr 69:25 \fr*\ft Nt trại\ft*\f* họ nữa. \q1 \v 26 Vì họ bức hại người bị Chúa trừng trị;\f + \fr 69:26 \fr*\ft Nt người bị Chúa gây thương tích\ft*\f* \q2 thuật lại đau thương người bị Chúa gây đau thương. \q1 \v 27 Xin buộc cho họ tội này đến tội khác, \q2 đừng cho họ hưởng ơn cứu rỗi Ngài. \q1 \v 28 Trong Sách Sự Sống, tên họ bị bôi xóa, \q2 trong danh sách người công chính, họ chẳng có tên. \q1 \v 29 Con đang đau ê ẩm và kiệt sức, \q2 Đức Chúa Trời con ôi, xin đem ân cứu rỗi Ngài bảo vệ con. \b \q1 \v 30 Lấy lời thánh ca, con ngợi khen Đức Chúa Trời, \q2 với lòng cảm tạ, con tôn vinh Ngài. \q1 \v 31 Hành động ấy vui lòng Chúa Hằng Hữu, hơn tế lễ bằng bò, \q2 hơn cả bò có sừng với móng rẽ ra. \q1 \v 32 Người khiêm tốn sẽ thấy công việc của Đức Chúa Trời và vui mừng. \q2 Ai là người tìm kiếm Đức Chúa Trời sẽ thấy lòng đầy sức sống. \q1 \v 33 Vì Chúa Hằng Hữu nhậm lời người thiếu thốn; \q2 không khinh dể khi bị dân Chúa lưu đày. \b \q1 \v 34 Hỡi trời và đất, hãy ca tụng Chúa, \q2 cùng với biển và muôn loài đang sống dưới đại dương. \q1 \v 35 Vì Đức Chúa Trời sẽ giải cứu Si-ôn, \q2 sẽ tái thiết các thành của Giu-đa. \q1 Dân Chúa sẽ sinh sống tại đó \q2 và chiếm hữu làm đất của mình.\f + \fr 69:35 \fr*\ft Nt cư trú và làm sản nghiệp\ft*\f* \q1 \v 36 Dòng dõi của những ai vâng phục Chúa sẽ hưởng được đất, \q2 và những ai yêu mến Ngài sẽ được an cư lạc nghiệp. \c 70 \cl Thi Thiên 70 \s1 Xin Cứu Giúp Khỏi Bị Hà Hiếp và Sỉ Nhục \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng, lời cầu nguyện trong dịp Tế Lễ Kỷ Niệm) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin giải cứu con! \q2 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nhanh chóng phù hộ. \q1 \v 2 Nguyện những người tìm hại mạng sống con \q2 đều bị hổ nhục. \q1 Nguyện những người muốn thấy con bị tàn hại, \q2 phải rút lui và nhục nhã. \q1 \v 3 Nguyện những người cười nhạo con phải hổ thẹn, \q2 vì họ đã nói: “A ha! Chúng ta đã bắt được hắn rồi!”\f + \fr 70:3 \fr*\ft Ctd bị đẩy lùi\ft*\f* \q1 \v 4 Nguyện tất cả những ai tìm Chúa, \q2 đều hân hoan sung sướng trong Ngài. \q1 Nguyện những ai yêu mến ân cứu độ, \q2 mãi mãi tụng ca: “Đức Chúa Trời thật vĩ đại!” \q1 \v 5 Nhưng con cùng túng, nghèo khổ, \q2 xin nhanh chóng đưa tay giải cứu, lạy Đức Chúa Trời. \q1 Ngài là Đấng giúp đỡ và Đấng giải cứu con; \q2 lạy Chúa Hằng Hữu, xin Ngài đừng chậm trễ. \c 71 \cl Thi Thiên 71 \s1 Lời Cầu Nguyện Xin Chúa Bảo Vệ và Giúp Đỡ Trọn Đời \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, con hoàn toàn nương cậy Chúa; \q2 xin đừng để con cúi đầu nhục nhã. \q1 \v 2 Xin cứu con và giải thoát con \q2 vì Ngài là công chính. \q1 Xin lắng tai nghe tiếng con \q2 và cho con được tự do. \q1 \v 3 Nguyện Chúa làm vầng đá che chở \q2 để con có thể ẩn náu luôn luôn. \q1 Xin hãy ra lệnh cứu vớt con, \q2 vì Chúa là vầng đá và thành lũy. \q1 \v 4 Lạy Đức Chúa Trời, xin giải thoát con \q2 khỏi bàn tay người hung ác. \q1 \v 5 Lạy Chúa, chỉ có Ngài là nguồn hy vọng của con. \q2 Là niềm tin của con từ tuổi ấu thơ. \q1 \v 6 Con nương cậy Ngài từ giờ phút lọt lòng; \q2 Chúa đỡ con ra khỏi lòng mẹ. \q2 Con sẽ ca ngợi Ngài mãi mãi. \b \q1 \v 7 Nhiều người kinh ngạc khi nhìn vào đời sống phước hạnh của con, \q2 vì Chúa là Đấng bảo vệ\f + \fr 71:7 \fr*\ft Nt chỗ trú ẩn vững vàng\ft*\f* con. \q1 \v 8 Suốt ngày, miệng con ca ngợi, \q2 và hân hoan chúc tụng Ngài. \q1 \v 9 Xin Chúa đừng bỏ con trong tuổi già. \q2 Đừng lìa con khi tóc bạc răng long. \q1 \v 10 Vì kẻ thù rỉ tai nói xấu. \q2 Họ lập mưu hãm hại linh hồn con. \q1 \v 11 Họ bảo nhau: “Đức Chúa Trời bỏ hắn rồi. \q2 Cứ săn bắt nó, \q2 vì không còn ai giải cứu.” \b \q1 \v 12 Lạy Đức Chúa Trời, xin đừng xa con, \q2 Đức Chúa Trời con ơi, xin nhanh chóng giúp con. \q1 \v 13 Kẻ thù con hổ thẹn, tiêu tan, \q2 người hãm hại cúi đầu, nhục nhã. \q1 \v 14 Hy vọng con lại càng tươi sáng \q2 ca tụng Chúa ngày càng gia tăng. \q1 \v 15 Hằng ngày thuật\f + \fr 71:15 \fr*\ft Miệng tôi thuật\ft*\f* những điều công chính \q2 và vô số công ơn cứu chuộc. \q1 \v 16 Con sẽ loan báo việc quyền năng, lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao. \q2 Con sẽ quảng bá đức công chính tuyệt vời của Chúa. \b \q1 \v 17 Lạy Đức Chúa Trời, Ngài dạy con từ tuổi ấu thơ, \q2 đến nay con vẫn rao truyền công tác diệu kỳ của Ngài. \q1 \v 18 Chúa ơi, xin đừng bỏ con khi tóc bạc, \q2 xin ở với con cho đến khi \q1 con truyền cho thế hệ mới biết năng lực Chúa, \q2 tỏ uy quyền Ngài cho thế hệ mai sau. \b \q1 \v 19 Lạy Đức Chúa Trời, Đấng chí công chí thánh \q2 Đấng thực hiện bao công tác vĩ đại. \q2 Ai sánh được với Ngài, lạy Đức Chúa Trời! \q1 \v 20 Chúa đã đưa chúng con qua nhiều gian khổ, \q2 cũng sẽ phục hồi chúng con trong tương lai, \q2 cứu chúng con ra khỏi huyệt mộ thẳm sâu.\f + \fr 71:20 \fr*\ft Nt đáy vực thẳm của đất\ft*\f* \q1 \v 21 Chúa sẽ cho con thêm vinh dự, \q2 an ủi vỗ về con sau nỗi đắng cay. \b \q1 \v 22 Lạy Chúa, con sẽ gảy đàn hạc ca ngợi Chúa, \q2 tụng ca đức thành tín của Ngài, Đức Chúa Trời con ơi. \q2 Con sẽ đánh đàn lia tán tụng Đấng Thánh của Ít-ra-ên. \q1 \v 23 Linh hồn được cứu chuộc sẽ mở môi \q2 hoan hỉ ngợi ca chúc tụng Ngài. \q1 \v 24 Suốt ngày, con thuật việc công minh \q2 Chúa đã thực hiện cho con bao lần. \q2 Bọn người mưu hại con cúi đầu, hổ thẹn. \c 72 \cl Thi Thiên 72 \s1 Cuộc Trị Vì của Vua Công Chính \d (Thơ của Sa-lô-môn) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin ban cho vua công lý của Chúa, \q2 và cho hoàng tử sự công chính của Ngài. \q1 \v 2 Để vua xét dân cách công bằng, \q2 và liêm chính đối với người cùng khổ. \q1 \v 3 Nguyện núi đồi cũng phải thắm tươi, \q2 khi dân cư an lạc, trị vì công minh. \q1 \v 4 Vua minh oan cho những ai khốn cùng, \q2 giải thoát con cái của những người nghèo khổ, \q2 dày xéo bọn bạo hành áp bức. \q1 \v 5 Nguyện khi nào còn mặt trời, mặt trăng, \q2 thì người nghèo khổ vẫn còn thờ kính Chúa. \q2 Phải, cho đến muôn đời! \b \q1 \v 6 Nguyện ơn mưa móc của nhà vua, \q2 như trận mưa xuân\f + \fr 72:6 \fr*\ft Ctd mưa trên cỏ mới cắt\ft*\f* trên đồng cỏ, \q2 nhuần tưới đất đai hoa mầu. \q1 \v 7 Nguyện dưới triều vua, người công chính hưng thịnh \q2 và hòa bình trường cửu như trăng sao. \q1 \v 8 Vua cai trị từ biển đông đến biển tây, \q2 từ Sông Ơ-phơ-rát đến tận cùng trái đất. \q1 \v 9 Dân du mục sẽ vái chào trong hoang mạc \q2 và quân thù sẽ liếm bụi dưới chân vua. \q1 \v 10 Vua Ta-rê-si và các hải đảo sẽ cống hiến lễ vật cho vua, \q2 các vua phương đông từ Sê-ba và Sa-ba \q2 cũng sẽ dâng lễ vật của mình. \q1 \v 11 Tất cả vua chúa sẽ quỳ lạy, \q2 các dân tộc sẽ phục vụ vua. \b \q1 \v 12 Vì vua sẽ giải cứu người cùng túng \q2 và giúp đỡ người không còn nơi nương tựa. \q1 \v 13 Vua sẽ thương xót người cùng cực, \q2 và giải cứu mạng sống người nghèo khó. \q1 \v 14 Vua sẽ cứu chuộc họ khỏi bạo quyền áp bức, \q2 vì trước mắt vua, máu của họ thật quý giá. \b \q1 \v 15 Nguyện vua được trường thọ! \q2 Nguyện vàng Sê-ba sẽ được dâng lên vua. \q1 Nguyện chúng dân mãi cầu nguyện cho vua \q2 và chúc phước cho vua suốt ngày. \q1 \v 16 Nguyện ngũ cốc tràn đầy khắp đất, \q2 dồi dào thịnh vượng trên các đỉnh núi đồi. \q1 Nguyện cây trái sinh hoa lợi bội phần như rừng Li-ban, \q2 dân cư các thành thị đông như kiến cỏ. \q1 \v 17 Nguyện vua sẽ được lưu danh mãi mãi; \q2 như mặt trời chiếu sáng muôn đời. \q1 Nguyện các dân sẽ nhân danh vua để chúc lành, \q2 các nước nhìn nhận người có hồng phước. \b \q1 \v 18 Hãy ngợi tôn Đức Chúa Trời Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, \q2 chỉ có Chúa làm những việc diệu kỳ. \q1 \v 19 Hãy chúc tụng Danh vinh quang Ngài mãi! \q2 Cả thế gian đầy dẫy vinh quang Ngài. \q2 A-men và A-men! \b \q1 \v 20 (Đến đây kết thúc lời cầu nguyện của Đa-vít, con trai Gie-sê). \c 73 \ms1 Quyển Thứ Ba \mr (Thi Thiên 73–89) \cl Thi Thiên 73 \s1 Chung Cuộc của Người Ác và Người Lành \d (Thơ của A-sáp) \q1 \v 1 Đức Chúa Trời thật nhân từ với Ít-ra-ên, \q2 với những ai có lòng trong sạch. \q1 \v 2 Nhưng riêng con, gần như đã mất niềm tin. \q2 Chân con suýt trượt ngã bao lần. \q1 \v 3 Vì con ganh tị người kiêu ngạo, \q2 khi thấy bọn gian ác thành công. \q1 \v 4 Lúc chết, họ không đau đớn; \q2 họ luôn luôn mạnh khỏe tráng kiện. \q1 \v 5 Họ không bị hoạn nạn như người khác; \q2 lúc nào họ cũng tai qua nạn khỏi. \q1 \v 6 Vì thế họ lấy kiêu ngạo làm vòng đeo cổ, \q2 lấy bạo tàn làm áo mặc.\f + \fr 73:6 \fr*\ft Nt họ đeo kiêu ngạo như vòng đeo cổ, và tàn bạo bao phủ họ như chiếc áo\ft*\f* \q1 \v 7 Tâm trí đầy mưu sâu kế độc, \q2 lòng dạ chai lì phát sinh bao tội ác!\f + \fr 73:7 \fr*\ft Nt lòng họ tuôn trào độc ác\ft*\f* \q1 \v 8 Họ nhạo cười, chế giễu thâm độc; \q2 kiêu căng, giăng cạm bẫy hại người. \q1 \v 9 Miệng khoác lác chống nghịch các tầng trời, \q2 lưỡi xấc xược nói nghịch thế nhân. \q1 \v 10 Thậm chí dân Chúa cũng về hùa, \q2 tin tất cả những lời họ nói. \q1 \v 11 Họ bảo nhau: “Đức Chúa Trời không biết đâu? \q2 Làm sao Đấng Tối Cao hiểu hết mọi việc?” \q1 \v 12 Những người ác bình an vô sự— \q2 cứ hanh thông, của cải gia tăng. \b \q1 \v 13 Có phải con đã luyện tâm hồn tinh khiết cách vô ích? \q2 Có phải con hoài công rửa tay cho trong trắng? \q1 \v 14 Con không được gì, chỉ suốt ngày gian nan; \q2 mỗi buổi sáng bị đớn đau hành hạ. \b \q1 \v 15 Nếu con cứ than phiền trách móc, \q2 con sẽ trở nên bất trung với Ngài. \q1 \v 16 Con cúi đầu suy nghiệm sâu xa. \q2 Nan đề ấy con không sao hiểu được! \q1 \v 17 Cho đến khi con đi vào nơi thánh, \q2 mới chợt hiểu ra chung cuộc của người ác. \q1 \v 18 Thật Chúa đặt họ đứng nơi trơn trợt, \q2 bỏ họ vào đáy vực hư vong. \q1 \v 19 Trong khoảnh khắc, họ bị hủy diệt, \q2 lao mình vào hố thẳm kinh hoàng.\f + \fr 73:19 \fr*\ft Ctd bị kinh hoàng đốt tiêu\ft*\f* \q1 \v 20 Lạy Chúa, Ngài khinh dể những ý tưởng khờ dại của họ\f + \fr 73:20 \fr*\ft Nt khinh chê hình dạng họ\ft*\f* \q2 như một người nhạo cười giấc mơ vào ban sáng. \b \q1 \v 21 Khi lòng con đau buồn, \q2 tinh thần con cay đắng.\f + \fr 73:21 \fr*\ft Nt tôi bị đâm vào thận\ft*\f* \q1 \v 22 Con trở nên ngu si, dốt nát— \q2 như thú hoang trước thánh nhan. \q1 \v 23 Nhưng con vẫn luôn thuộc về Chúa; \q2 Chúa nắm lấy tay hữu con. \q1 \v 24 Chúa dạy bằng lời huấn thị, \q2 để rồi đưa con vào bến vinh quang. \q1 \v 25 Trên trời, con không có ai ngoài Chúa. \q2 Được ở với Chúa, con còn ước ao gì hơn trên đất này. \q1 \v 26 Thân xác và tâm hồn con tàn tạ, \q2 nhưng Đức Chúa Trời là sức mạnh lòng con; \q2 Ngài là phần của con mãi mãi. \b \q1 \v 27 Những ai cách xa Chúa sẽ hư vong, \q2 Chúa hủy diệt những người chối bỏ Chúa. \q1 \v 28 Nhưng riêng con, được gần Đức Chúa Trời thật phước hạnh thay! \q2 Nhờ Chúa Hằng Hữu Chí Cao làm nơi ẩn trú, \q2 và con sẽ thuật lại tất cả việc kỳ diệu Ngài làm. \c 74 \cl Thi Thiên 74 \s1 Than Thở Vì Kẻ Thù Phá Hoang Xứ \d (Thơ của A-sáp—Giáo huấn ca) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, tại sao Chúa ruồng rẫy chúng con? \q2 Sao cơn giận Chúa vẫn âm ỉ với đàn chiên của đồng cỏ Ngài? \q1 \v 2 Xin nhớ lại dân mà Chúa đã chọn từ xưa, \q2 đại tộc mà Ngài đã chuộc làm cơ nghiệp! \q2 Và ngọn núi Si-ôn, nơi Ngài ngự trị trên đất. \q1 \v 3 Xin Chúa quang lâm thị sát cảnh điêu tàn; \q2 quân thù đã phá tan nơi thánh Chúa. \b \q1 \v 4 Quân thù gào thét giữa nơi Chúa gặp gỡ chúng con; \q2 họ ngạo nghễ trương cờ lên làm hiệu. \q1 \v 5 Họ tung hoành như người tiều phu triệt hạ \q2 để phá hoang rừng cây rậm rạp. \q1 \v 6 Chúng phá nát những đồ chạm trổ \q2 không nương tay, bằng rìu và búa. \q1 \v 7 Họ châm lửa đốt nơi thánh Chúa. \q2 Biến nơi Danh Ngài ngự ra ô uế. \q1 \v 8 Họ bảo: “Bọn ta sẽ diệt phá mọi thứ!” \q2 Rồi thiêu hủy những nơi thờ phượng Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 9 Chúng con không còn thấy những dấu lạ. \q2 Các nhà tiên tri cũng đều vắng bóng, \q2 không ai biết thảm cảnh này bao giờ chấm dứt. \q1 \v 10 Lạy Đức Chúa Trời, quân thù còn chế giễu đến bao giờ? \q2 Sao phe địch còn sỉ nhục Danh Chúa mãi? \q1 \v 11 Sao Chúa cầm giữ sức mạnh trong tay phải? \q2 Xin vung tay ra và tiêu diệt họ đi. \b \q1 \v 12 Chúa, Đức Chúa Trời, là Vua của tôi từ nghìn xưa, \q2 đem ơn cứu rỗi xuống trần thế. \q1 \v 13 Dùng sức mạnh rạch biển ra, \q2 và nhận đầu quái vật trong biển xuống nước sâu. \q1 \v 14 Chúa chà nát đầu thủy quái Lê-vi-a-than, \q2 đem thịt nó cho muông thú trong hoang mạc. \q1 \v 15 Chúa chẻ núi, tạo dòng suối ngọt, \q2 khiến các sông chảy xiết phải khô cạn. \q1 \v 16 Cả ngày lẫn đêm đều thuộc về Chúa; \q2 Ngài tạo mặt trời, dựng mặt trăng. \q1 \v 17 Quy định giới hạn địa cầu, \q2 Ngài ấn định mùa đông và mùa hạ. \b \q1 \v 18 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nhớ lại lời quân thù chế nhạo. \q2 Đám dân ngu dại xúc phạm Danh Ngài. \q1 \v 19 Xin đừng để dã thú hủy diệt bồ câu của Ngài. \q2 Xin đừng quên người khốn khổ mãi mãi. \b \q1 \v 20 Xin nhớ đến giao ước Ngài hứa, \q2 vì các nơi tối tăm nhung nhúc lũ người bạo ngược! \q1 \v 21 Xin đừng để người bị áp bức phải hổ nhục quay về. \q2 Nguyện người khốn cùng tụng ca Danh Chúa. \b \q1 \v 22 Lạy Đức Chúa Trời, xin vùng dậy, bênh vực chính nghĩa Ngài. \q2 Xin nhớ lời sỉ nhục hằng ngày của người vô đạo.\f + \fr 74:22 \fr*\ft Ctd người ngu dại\ft*\f* \q1 \v 23 Xin đừng quên tiếng la hét của quân thù, \q2 tiếng la, gào thét thường xuyên chống Chúa. \c 75 \cl Thi Thiên 75 \s1 Chúa Hạ Người Kiêu Ngạo, Nâng Người Công Chính \d (Thơ của A-sáp, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu: “Xin đừng hủy diệt”) \q1 \v 1 Chúng con cảm tạ Chúa, Đức Chúa Trời ôi! \q2 Chúng con cảm tạ, vì Danh Chúa ở gần. \q2 Mọi người thuật lại các công trình kỳ diệu của Chúa. \q1 \v 2 Đức Chúa Trời phán: “Ta chọn thời gian đã định, \q2 Ta sẽ xét xử nghịch lại người ác. \q1 \v 3 Khi địa cầu và nhân loại rúng động, \q2 Ta chính là Đấng nắm vững các cột chống nó. \b \q1 \v 4 Ta cảnh báo người kiêu ngạo: ‘Đừng khoe khoang nữa!’ \q2 Và bảo người ác: ‘Đừng giương sừng lên cao!\f + \fr 75:4 \fr*\ft Nt ngước sững lên\ft*\f* \q1 \v 5 Đừng dùng sừng chống lại các tầng trời, \q2 hay ra sức cãi bướng.’”\f + \fr 75:5 \fr*\ft Nt nói cách cứng cổ\ft*\f* \q1 \v 6 Vì không một ai trên đất—từ đông hay tây \q2 hay ngay cả từ nơi hoang mạc— \q2 có thể nâng sừng lên cao. \q1 \v 7 Chỉ có Đức Chúa Trời, Đấng phán xét,\f + \fr 75:7 \fr*\ft Ctd nhưng do Thượng Đế, là Đấng xét xử\ft*\f* \q2 quyết định hạ người này xuống và nâng người khác lên. \q1 \v 8 Vì Chúa Hằng Hữu cầm ly trong tay mình, \q2 là ly rượu đầy bọt pha nhiều hương liệu. \q1 Ngài rót rượu phán xét ra, \q2 và mọi người gian ác phải uống, \q2 uống cho đến khi cạn. \q1 \v 9 Nhưng riêng con, con sẽ luôn kể lại sự việc Đức Chúa Trời thực hiện; \q2 con sẽ ngợi ca Đức Chúa Trời của Gia-cốp. \q1 \v 10 Vì Đức Chúa Trời phán: “Ta sẽ bẻ gãy các sừng của người ác, \q2 nhưng sừng của người công chính sẽ được tôn cao.” \c 76 \cl Thi Thiên 76 \s1 Quyền Oai của Chúa Thắng Cừu Địch \d (Thơ của A-sáp, soạn cho nhạc trưởng, dùng đàn hạc) \q1 \v 1 Trong Giu-đa người dân biết Đức Chúa Trời; \q2 Danh Ngài được Ít-ra-ên tôn quý. \q1 \v 2 Sa-lem là nơi Chúa ngự; \q2 Núi Si-ôn là nhà Ngài. \q1 \v 3 Tại đó, Chúa bẻ gãy mũi tên quân thù, \q2 phá khiên, bẻ gươm, tiêu diệt khí giới. \b \q1 \v 4 Chúa rực rỡ vinh quang và oai nghi \q2 hơn các núi đầy của cướp. \q1 \v 5 Người dũng mãnh nhất cũng tàn sát. \q2 Họ nằm la liệt trong giấc ngủ nghìn thu. \q2 Không một người lính nâng nổi cánh tay. \q1 \v 6 Lạy Đức Chúa Trời của Gia-cốp, khi Ngài quở trách \q2 ngựa và chiến xa đều bất động. \b \q1 \v 7 Chỉ mình Chúa thật đáng kính sợ! \q2 Ai có thể đứng nổi trước mặt Chúa khi Ngài thịnh nộ? \q1 \v 8 Từ tầng trời xanh thẳm Chúa tuyên án; \q2 khắp đất đều kinh khiếp, lặng yên như tờ. \q1 \v 9 Ngài đứng dậy phán xét ác nhân, ôi Đức Chúa Trời, \q2 và giải cứu những người bị đàn áp trên đất. \b \q1 \v 10 Cơn giận của loài người chỉ thêm chúc tụng Chúa, \q2 còn cơn giận dư lại Ngài sẽ ngăn cản. \b \q1 \v 11 Hãy hứa nguyện và giữ lời với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời ngươi. \q2 Hỡi các dân tộc, hãy mang lễ vật dâng lên Đấng đáng kính sợ. \q1 \v 12 Vì Ngài phá vỡ khí thế của các bậc cầm quyền, \q2 và các vua khắp đất phải kính sợ Ngài. \c 77 \cl Thi Thiên 77 \s1 Nhớ Lại Công Ơn Chúa \d (Thơ của A-sáp, soạn cho nhạc trưởng, cho Giê-đu-thun) \q1 \v 1 Con kêu cầu Đức Chúa Trời; phải, con kêu la. \q2 Ôi, Đức Chúa Trời xin lắng nghe con! \q1 \v 2 Khi lâm cảnh nguy nan, \q2 con tìm kiếm Chúa. \q1 Suốt đêm con cầu nguyện với đôi tay hướng về Chúa, \q2 nhưng linh hồn con vẫn chưa được an ủi. \q1 \v 3 Khi nghĩ đến Đức Chúa Trời, và con rên rỉ, \q2 càng suy tư, con càng ngã lòng. \b \q1 \v 4 Chúa khiến con thức thâu đêm. \q2 Con bối rối ngay cả khi cầu nguyện! \q1 \v 5 Con nghĩ đến những ngày dĩ vãng, \q2 và những năm tháng đã trôi qua, \q1 \v 6 suốt đêm con nhớ lại các bài hát. \q2 Lòng tự vấn và hồn linh trăn trở. \q1 \v 7 Chúng con sẽ bị Ngài loại bỏ mãi sao? \q2 Chúa không còn tỏ ân huệ nữa sao? \q1 \v 8 Phải chăng tình thương không dời đổi của Ngài đã biến mất? \q2 Lời hứa Ngài không còn hiệu lực nữa sao? \q1 \v 9 Hay Đức Chúa Trời đã quên ban ân phước? \q2 Thịnh nộ chặn đứng lòng xót thương của Chúa được sao? \q1 \v 10 Rồi con nói: “Đây là số phận của con; \q2 tay hữu Đấng Chí Cao đã nghịch lại con.” \q1 \v 11 Nhưng rồi con nhắc lại các công việc Chúa, lạy Chúa Hằng Hữu; \q2 vâng, con nhớ lại phép lạ Chúa đã làm ngày xa xưa. \q1 \v 12 Con sẽ suy nghiệm về tất cả kỳ công. \q2 Và chiêm ngưỡng những việc kinh thiên động địa. \b \q1 \v 13 Lạy Đức Chúa Trời, những việc Chúa làm đều thánh khiết. \q2 Có thần nào vĩ đại như Chúa của con? \q1 \v 14 Chúa là Đức Chúa Trời vĩ đại diệu kỳ! \q2 Chúa bày tỏ năng lực Ngài giữa các dân. \q1 \v 15 Với cánh tay mạnh mẽ, Chúa cứu chuộc dân Ngài, \q2 là con cháu của Gia-cốp và Giô-sép. \b \q1 \v 16 Khi thấy Chúa, lạy Đức Chúa Trời, \q2 các dòng nước lặng nhìn và run rẩy! \q2 Biển sâu rúng động trước mặt Ngài. \q1 \v 17 Các áng mây vội vã trút cơn mưa; \q2 tiếng sét nổ rung khung trời thẳm. \q2 Tia chớp chiếu sáng khắp bốn phương. \q1 \v 18 Sấm nổi ầm ầm trong gió trốt; \q2 ánh sáng thắp rực rỡ thế gian. \q2 Đất run lên và chấn động. \q1 \v 19 Con đường Chúa ngang qua biển cả, \q2 lối Chúa trong nước sâu— \q2 nhưng không ai tìm được dấu chân Ngài. \q1 \v 20 Chúa dẫn dắt dân Ngài như đàn chiên, \q2 qua bàn tay của Môi-se và A-rôn. \c 78 \cl Thi Thiên 78 \s1 Chúa Hướng Dẫn Dân Chúa Dù Họ Bất Trung \d (Giáo huấn ca của A-sáp) \q1 \v 1 Dân ta hỡi, hãy nghe lời ta dạy. \q2 Hãy mở tai lưu ý lời ta, \q1 \v 2 vì ta sẽ nói về các ẩn dụ. \q2 Ta sẽ dạy về những điều giấu kín từ xưa— \q1 \v 3 những bài học dân ta đã nghe biết, \q2 do tổ phụ truyền dạy chúng ta. \q1 \v 4 Chúng ta sẽ không giấu sự thật này với con cháu; \q2 nhưng sẽ nói cho thế hệ sau \q1 về những việc vinh quang của Chúa Hằng Hữu, \q2 về quyền năng và những phép lạ Ngài đã làm. \q1 \v 5 Chúa ban hành luật pháp cho Gia-cốp; \q2 Ngài ban truyền chỉ thị cho Ít-ra-ên. \q1 Chúa ra lệnh cho tổ phụ chúng ta \q2 truyền dạy mọi điều cho con cháu, \q1 \v 6 để các thế hệ mai sau biết đến— \q2 tức con cháu sẽ sinh ra— \q2 sẽ học hỏi và dạy lại cho dòng dõi họ. \q1 \v 7 Theo cách ấy, mọi thế hệ sẽ tin cậy Đức Chúa Trời, \q2 ghi nhớ công tác vĩ đại Ngài làm, \q2 và vâng giữ mệnh lệnh Ngài mãi mãi. \q1 \v 8 Để họ sẽ không như tổ tiên họ— \q2 cứng đầu, phản nghịch, và bất trung, \q2 không chịu đặt lòng tin cậy Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 9 Các lính chiến Ép-ra-im trang bị cung tên, \q2 đã chạy trốn trong ngày chinh chiến. \q1 \v 10 Họ không giữ giao ước với Đức Chúa Trời \q2 và không chịu tuân theo luật pháp Chúa. \q1 \v 11 Họ đã quên các công việc Ngài làm— \q2 là những phép lạ họ thấy Ngài thực hiện, \q1 \v 12 những phép lạ Ngài đã làm cho tổ phụ họ, \q2 trên đồng bằng Xô-an, xứ Ai Cập. \q1 \v 13 Chúa rạch đôi biển cả, dẫn họ đi qua, \q2 làm cho nước dựng lên như thành vách. \q1 \v 14 Ban ngày, Chúa dìu dắt họ qua trụ mây, \q2 suốt đêm, trụ lửa tỏa ánh sáng soi đường. \q1 \v 15 Chúa chẻ vầng đá giữa hoang mạc, \q2 ban cho họ dòng nước ngọt từ vực sâu. \q1 \v 16 Chúa cho suối phun ra từ tảng đá, \q2 khiến nước chảy cuồn cuộn như dòng sông! \b \q1 \v 17 Nhưng họ tiếp tục phạm tội cùng Chúa, \q2 giữa hoang mạc, họ nổi loạn chống Đấng Chí Cao. \q1 \v 18 Lòng ngang bướng, họ cố tình thử Đức Chúa Trời, \q2 đòi món ăn theo dục vọng trần gian. \q1 \v 19 Họ nói nghịch, thách thức Đức Chúa Trời rằng: \q2 “Đức Chúa Trời không thể ban thức ăn trong hoang mạc. \q1 \v 20 Phải, Chúa có thể đập vầng đá cho nước trào tuôn \q2 nhưng Ngài không thể ban dân Ngài bánh và thịt.” \q1 \v 21 Chúa Hằng Hữu nghe lời ấy liền nổi giận, \q2 Lửa thịnh nộ của Ngài hình phạt nhà Gia-cốp. \q2 Phải, Ngài trút đổ cơn giận trên nhà Ít-ra-ên, \q1 \v 22 vì họ không đặt niềm tin nơi Đức Chúa Trời, \q2 không tin vào quyền giải cứu của Ngài. \q1 \v 23 Nhưng Chúa ra lệnh bầu trời mở ra, \q2 Ngài mở toang các cửa trên trời. \q1 \v 24 Chúa ban mưa ma-na xuống cho họ ăn. \q2 Ngài ban bánh cho họ từ trời. \q1 \v 25 Họ được ăn thực phẩm thiên thần! \q2 Đức Chúa Trời cho họ ăn no nê. \q1 \v 26 Chúa cũng cho gió đông thổi tới, \q2 và dùng quyền năng khuấy động gió nam. \q1 \v 27 Đem chim cút xuống cho dân, \q2 nhiều như cát trải trên bờ biển. \q1 \v 28 Đàn chim sà xuống giữa trại quân, \q2 rơi rào rào quanh các lều trại. \q1 \v 29 Dân ăn uống thỏa thuê. \q2 Chúa đã cho họ tùy sở thích. \q1 \v 30 Nhưng trước khi họ thỏa mãn ham mê, \q2 trong khi miệng vẫn còn đầy thịt, \q1 \v 31 thì cơn thịnh nộ Đức Chúa Trời nổi lên, \q2 Ngài giết những người mập béo nhất. \q2 Ngài triệt hạ các trai tráng Ít-ra-ên. \b \q1 \v 32 Thế mà họ vẫn cứ phạm tội. \q2 Hoài nghi các phép lạ Ngài. \q1 \v 33 Nên Chúa làm ngày của họ sút giảm, \q2 và trải qua những năm tháng kinh hoàng. \q1 \v 34 Cho đến khi bị Đức Chúa Trời hình phạt, \q2 họ mới quay đầu tìm kiếm Chúa. \q2 Họ ăn năn và bước theo Đức Chúa Trời. \q1 \v 35 Rồi họ nhớ Đức Chúa Trời là Vầng Đá, \q2 là Đức Chúa Trời Chí Cao là Đấng cứu chuộc mình. \q1 \v 36 Nhưng họ mở miệng nịnh hót Chúa; \q2 và uốn lưỡi dối gạt Ngài. \q1 \v 37 Lòng họ chẳng ngay thật với Chúa, \q2 Họ cũng không vâng giữ giao ước với Ngài. \q1 \v 38 Nhưng Chúa vẫn thương xót và tha thứ tội họ \q2 và Ngài không tuyệt diệt họ tất cả. \q1 Bao lần Chúa dằn cơn thịnh nộ, \q2 và đã không buông lỏng sự giận mình. \q1 \v 39 Vì Chúa nhớ rằng họ là người phàm, \q2 như hơi thở thoáng qua, không bao giờ trở lại. \b \q1 \v 40 Ôi, bao lần họ nổi loạn trong hoang mạc, \q2 và làm buồn lòng Ngài giữa đồng hoang. \q1 \v 41 Họ dại dột thử sự nhẫn nại của Đức Chúa Trời, \q2 và trêu chọc Đấng Thánh của Ít-ra-ên. \q1 \v 42 Họ quên bàn tay quyền năng Chúa, \q2 và ngày Chúa giải thoát khỏi quân thù. \q1 \v 43 Họ đã quên Chúa làm các phép lạ ở Ai Cập, \q2 và các việc diệu kỳ ở đồng bằng Xô-an. \q1 \v 44 Ngài đã biến nước sông ra máu \q2 nên các dòng nước không còn uống được. \q1 \v 45 Chúa sai vô số ruồi nhặng cắn họ, \q2 và ếch nhái bò lên, phá hoại. \q1 \v 46 Chúa bỏ mùa màng họ cho sâu cắn; \q2 và hoa lợi cho cào cào. \q1 \v 47 Chúa phá vườn nho bằng mưa đá \q2 và cây sung bằng tuyết giá. \q1 \v 48 Ngài để mưa đá giết hại bầy súc vật, \q2 sấm sét đốt chết các bầy chiên. \q1 \v 49 Chúa đổ trút trên họ cơn giận— \q2 tất cả thịnh nộ, bất mãn, và hoạn nạn. \q1 Chúa sai đến với họ \q2 một đoàn thiên binh hủy diệt. \q1 \v 50 Chúa mở đường cho cơn giận Ngài; \q2 không cho người Ai Cập được sống \q2 nhưng nạp mạng họ cho dịch bệnh. \q1 \v 51 Chúa đánh hạ các trưởng nam Ai Cập, \q2 là tinh hoa sức mạnh của Cham. \q1 \v 52 Nhưng Chúa hướng dẫn dân Ngài như đàn chiên, \q2 dìu dắt họ an toàn giữa hoang mạc. \q1 \v 53 Chúa phù trì, bảo vệ nên họ không sợ gì; \q2 còn nước biển vùi dập quân thù nghịch. \q1 \v 54 Chúa đưa họ vào bờ cõi thánh, \q2 đến vùng đồi núi Ngài dành cho họ. \q1 \v 55 Chúa đuổi các sắc dân trong xứ; \q2 bắt thăm chia đất cho đoàn dân. \q2 Cho các đại tộc Ít-ra-ên vào trong trại của mình. \b \q1 \v 56 Nhưng họ lại nổi loạn, thử Đức Chúa Trời Chí Cao. \q2 Họ không vâng giữ luật pháp Ngài. \q1 \v 57 Họ phản bội, tráo trở như tổ phụ. \q2 Gian tà như mũi tên cong. \q1 \v 58 Họ xây đền miếu, chọc giận Đức Chúa Trời; \q2 và thờ thần tượng làm cho Ngài ghen tức. \q1 \v 59 Trước những việc chướng tai gai mắt, \q2 Đức Chúa Trời khước từ, loại bỏ Ít-ra-ên, \q1 \v 60 Chúa lìa bỏ nơi ngự Ngài ở Si-lô, \q2 là Đền Tạm của Ngài giữa loài người. \q1 \v 61 Chúa cho phép quân thù chiếm Hòm Giao Ước; \q2 vinh quang Ngài bị giao vào tay kẻ thù. \q1 \v 62 Chúa để cho dân Ngài bị quân thù chém giết, \q2 vì Ngài nổi giận với dân Ngài—là dân Ngài tuyển chọn. \q1 \v 63 Những trai trẻ của họ bị lửa thiêu đốt, \q2 các thiếu nữ không còn được nghe hát mừng hôn lễ. \q1 \v 64 Các thầy tế lễ bị gươm đâm, \q2 các quả phụ không được quyền than khóc. \b \q1 \v 65 Thế rồi như người ngủ, Chúa thức dậy, \q2 và như người say tỉnh dậy. \q1 \v 66 Ngài đánh bật quân thù ra khỏi bờ cõi, \q2 sỉ nhục địch quân đến đời đời. \q1 \v 67 Nhưng Chúa khước từ dòng dõi Giô-sép; \q2 Ngài không chấp nhận đại tộc Ép-ra-im. \q1 \v 68 Nhưng Ngài chọn đại tộc Giu-đa \q2 và Núi Si-ôn mà Ngài yêu mến. \q1 \v 69 Chúa xây cất nơi thánh Ngài trên núi cao, \q2 nhà Ngài lập nền vững vàng trên đất. \q1 \v 70 Chúa chọn Đa-vít làm đầy tớ, \q2 gọi ông từ các chuồng chiên, \q1 \v 71 Ngài đem ông ra khỏi nơi bầy chiên được chăm sóc, \q2 Ngài đặt ông chăn giữ nhà Gia-cốp— \q2 Ít-ra-ên là cơ nghiệp của Đức Chúa Trời. \q1 \v 72 Ông chăn giữ dân cách thanh liêm, chính trực \q2 và khôn khéo lãnh đạo dân của Ngài. \c 79 \cl Thi Thiên 79 \s1 Than Thở Vì Giê-ru-sa-lem Bị Phá Hủy \d (Thơ của A-sáp) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, các dân ngoại đã chiếm cơ nghiệp Chúa. \q2 Họ làm cho Đền Thờ Chúa ra hoen ố, \q2 và biến Giê-ru-sa-lem thành nơi đổ nát điêu tàn. \q1 \v 2 Họ bỏ thây đầy tớ Chúa \q2 làm thức ăn cho chim trời. \q1 Xác những người tin kính Ngài \q2 trở thành thức ăn cho thú rừng cắn nuốt. \q1 \v 3 Máu đổ như nước tưới Giê-ru-sa-lem; \q2 không còn ai mai táng xác người. \q1 \v 4 Các nước lân bang đã nhạo cười, \q2 các dân tộc mỉa mai, chế nhạo. \b \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, đến bao giờ Chúa nguôi cơn giận? Mãi mãi sao? \q2 Đến bao giờ lửa ghen tức của Chúa mới tàn? \q1 \v 6 Xin đổ thịnh nộ trên các dân khước từ tìm biết Ngài— \q2 trên các vương quốc không kêu cầu Danh Chúa. \q1 \v 7 Vì họ đã cắn nuốt nhà Gia-cốp, \q2 khiến đất đai trở nên hoang tàn. \q1 \v 8 Xin Chúa đừng quy tội tổ phụ cho chúng con! \q2 Xin mau mau mở lòng thương xót, \q2 vì chúng con đã tàn mạt tận bùn đen. \b \q1 \v 9 Xin ra tay phù hộ, lạy Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng con! \q2 Xin giúp chúng con vì Danh vinh quang Chúa. \q1 Vì Danh cao cả của Ngài, \q2 xin giải cứu, tẩy sạch tội lỗi chúng con. \q1 \v 10 Sao Chúa để các dân kia chế nhạo: \q2 “Nào Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu?” \q1 Ngay trước mắt chúng tôi, nguyện các nước được biết \q2 sự báo thù máu vô tội của các đầy tớ Ngài. \q1 \v 11 Nguyện tiếng rên la của tù nhân thấu tai Chúa. \q2 Xin Chúa cứu mạng những người bị án tử hình. \b \q1 \v 12 Xin báo trả gấp bảy lần cho người thù nghịch\f + \fr 79:12 \fr*\ft Nt người láng giềng\ft*\f* \q2 vì họ dám thách thức Ngài, lạy Chúa. \q1 \v 13 Khi ấy, dân của Chúa, bầy chiên trong đồng cỏ Ngài, \q2 sẽ cảm tạ Ngài mãi mãi, \q2 chúng con sẽ chúc tụng Ngài đời đời. \c 80 \cl Thi Thiên 80 \s1 Xin Chúa Cứu Dân Khỏi Hoạn Nạn \d (Thơ của A-sáp, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu “Hoa huệ”) \q1 \v 1 Xin lắng nghe, lạy Đấng chăn giữ Ít-ra-ên, \q2 Đấng đã chăm sóc Giô-sép như bầy chiên. \q1 Lạy Đức Chúa Trời, Đấng ngự trị trên chê-ru-bim, \q2 xin tỏa sáng \q1 \v 2 trước mặt Ép-ra-im, Bên-gia-min, và Ma-na-se. \q2 Xin bày tỏ quyền năng Ngài. \q2 Xin đến cứu chúng con! \b \q1 \v 3 Lạy Đức Chúa Trời, xin phục hưng dân Chúa. \q2 Xin Thiên nhan chói sáng trên chúng con. \q2 Chỉ khi ấy chúng con mới được cứu. \q1 \v 4 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, \q2 Chúa còn giận lời cầu nguyện của chúng con đến bao giờ? \q1 \v 5 Chúa nuôi chúng con bằng than khóc \q2 và khiến chúng con uống nước mắt quá nhiều lần. \q1 \v 6 Ngài khiến chúng con thành đề tài chế giễu cho các nước lân bang. \q2 Quân thù cười nhạo chúng con. \b \q1 \v 7 Lạy Đức Chúa Trời Vạn Quân, xin phục hưng dân Chúa. \q2 Xin Thiên nhan chói sáng trên chúng con. \q2 Chỉ khi ấy chúng con mới được cứu. \q1 \v 8 Chúa đã mang chúng con ra từ Ai Cập như cây nho; \q2 Chúa đã đuổi các dân khác đi và trồng cây nho ấy thay vào. \q1 \v 9 Chúa đào đất, khai quang rừng núi, \q2 cho rễ nó đâm sâu tràn khắp đất. \q1 \v 10 Các núi cao được tàng nho che phủ; \q2 và cành nho như cành bá hương của Chúa. \q1 \v 11 Cành nó vươn ra đến phía tây của biển, \q2 chồi nó lan rộng tận phía đông của sông. \q1 \v 12 Nhưng bây giờ, tại sao Chúa phá vỡ tường rào, \q2 đến nỗi khách qua đường hái trái tự do? \q1 \v 13 Heo rừng phá phách vườn nho \q2 và thú đồng mặc sức ăn nuốt. \b \q1 \v 14 Lạy Đức Chúa Trời Vạn Quân, xin quay lại. \q2 Từ trời cao, xin đoái nhìn chúng con. \q2 Xin lưu ý đến cây nho thảm hại \q1 \v 15 do chính tay Chúa đã vun trồng, \q2 là đứa con Chúa nuôi dưỡng lớn khôn. \q1 \v 16 Nay đã bị kẻ thù đốn chặt, rồi thiêu đốt trong lửa. \q2 Nguyện họ bị tiêu diệt khi Ngài ra mặt. \q1 \v 17 Xin đặt tay lên người bên phải Chúa, \q2 là người được Chúa ban cho dũng lực. \q1 \v 18 Vậy, chúng con sẽ chẳng bao giờ rời bỏ Chúa. \q2 Xin cho chúng con được sống, để chúng con kêu cầu Danh Chúa. \q1 \v 19 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, xin phục hưng dân Chúa. \q2 Xin Thiên nhan chói sáng trên chúng con. \q2 Chỉ khi ấy chúng con mới được cứu. \c 81 \cl Thi Thiên 81 \s1 Ơn Chúa và Lầm Lỗi của Ít-ra-ên \d (Thơ của A-sáp, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu Ghít-tít) \q1 \v 1 Hãy ca tụng Đức Chúa Trời, sức mạnh của chúng ta. \q2 Hãy lớn tiếng ngợi tôn Đức Chúa Trời của Gia-cốp. \q1 \v 2 Hãy hát! Hãy đánh trống cơm. \q2 Hãy gãy đàn lia và đàn hạc. \q1 \v 3 Hãy thổi kèn trong ngày trăng mới, \q2 lúc trăng rầm, và các ngày lễ hội. \q1 \v 4 Đây là một định lễ cho Ít-ra-ên; \q2 là lệnh truyền từ Đức Chúa Trời của Gia-cốp. \q1 \v 5 Một luật pháp Ngài lập với Giô-sép, \q2 khi Chúa ra tay chống Ai Cập, giải cứu chúng ta. \b \q1 Tôi nghe một thứ tiếng tôi không biết: \q1 \v 6 “Ta đã cất gánh nặng khỏi vai các con; \q2 Bàn tay các con khỏi mang xách nặng nề. \q1 \v 7 Trong gian truân các con kêu cầu, Ta đã giải cứu; \q2 Ta đáp lời từ trong mây vang tiếng sấm \q2 và Ta thử các con tại suối Mê-ri-ba. \b \q1 \v 8 Hỡi dân Ta, hãy lắng tai nghe lời cảnh cáo. \q2 Hỡi Ít-ra-ên, nếu các con chỉ nghe lời Ta! \q1 \v 9 Giữa xứ các con, đừng có tà thần; \q2 đừng quỳ lạy các thần ngoại giáo. \q1 \v 10 Vì Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các con, \q2 Đấng đã đem các con ra khỏi Ai Cập. \q2 Hãy hả miệng, Ta sẽ cho no đầy. \b \q1 \v 11 Nhưng không, dân Ta không chịu nghe. \q2 Ít-ra-ên chẳng thuận phục lời Ta. \q1 \v 12 Vì vậy Ta bỏ mặc họ theo lòng chai lì, \q2 theo mưu ý riêng của mình. \q1 \v 13 Ôi, ước gì dân Ta nghe tiếng Ta! \q2 Và Ít-ra-ên đi theo đường lối Ta! \q1 \v 14 Ta sẽ nhanh chóng đánh bại quân thù họ! \q2 Và Ta sẽ trở tay nghịch cùng kẻ địch! \q1 \v 15 Những người ghét Chúa Hằng Hữu sẽ thuận phục Ngài; \q2 họ sẽ được hưởng thời thịnh trị lâu dài. \q1 \v 16 Ta sẽ nuôi các con bằng lúa thượng hạng. \q2 Và Ta sẽ cho các con no nê mật ong từ vầng đá.” \c 82 \cl Thi Thiên 82 \s1 Nghiêm Trách Quan Án Bất Công \d (Thơ của A-sáp) \q1 \v 1 Đức Chúa Trời chủ trì trong hội đồng của Ngài; \q2 Ngài tuyên phán trên thiên đàng: \q1 \v 2 “Các ngươi phân xử bất công \q2 và thiên vị người gian tà mãi đến bao giờ? \b \q1 \v 3 Hãy xử công minh cho những người cô thế và trẻ mồ côi; \q2 bảo vệ quyền lợi người bị áp bức và tuyệt vọng. \q1 \v 4 Giải cứu người nghèo khổ và khốn cùng; \q2 đưa họ ra khỏi tay người ác. \q1 \v 5 Nhưng bọn áp bức không biết gì, \q2 cũng chẳng hiểu gì! \q1 Chúng cứ mò mẫm trong bóng tối, \q2 tất cả nền móng trên đất đều rúng động. \q1 \v 6 Ta xác nhận: ‘Các ngươi là thần; \q2 Tất cả đều là con trai của Đấng Chí Cao.’ \q1 \v 7 Nhưng các ngươi sẽ chết như người phàm, \q2 và ngã xuống như những người cầm quyền khác.” \b \q1 \v 8 Lạy Đức Chúa Trời, xin vùng dậy xét xử thế gian, \q2 vì tất cả các dân tộc đều thuộc về Chúa. \c 83 \cl Thi Thiên 83 \s1 Xin Chúa Khiến Quân Thù Hổ Thẹn \d (Thơ của A-sáp) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin đừng nín lặng! \q2 Xin đừng điềm nhiên! \q2 Xin đừng bất động, ôi Đức Chúa Trời. \q1 \v 2 Chẳng lẽ Ngài không nghe tiếng quân thù nổi loạn? \q2 Lẽ nào Ngài không thấy những dân ghét Chúa đang vùng lên sao? \q1 \v 3 Họ âm mưu lập kế diệt dân Ngài; \q2 họ đặt chương trình chống người được Ngài bảo vệ. \q1 \v 4 Họ nói: “Hãy đến tiêu diệt nước này, \q2 để tên Ít-ra-ên không còn ai nhớ đến nữa.” \q1 \v 5 Họ đồng thanh chấp thuận kế hoạch. \q2 Kết liên minh quân sự chống Ngài— \q1 \v 6 dân tộc Ê-đôm và các sắc dân Ích-ma-ên; \q2 dân tộc Mô-áp và dân tộc Ha-ga-rít; \q1 \v 7 người Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc; \q2 những người từ Phi-li-tin và Ty-rơ. \q1 \v 8 A-sy-ri cũng gia nhập liên minh, \q2 để trợ lực con cháu của Lót. \b \q1 \v 9 Xin Chúa phạt họ như dân tộc Ma-đi-an, \q2 Si-sê-ra, và Gia-bin bên Sông Ki-sôn. \q1 \v 10 Là đoàn quân bị tiêu diệt tại Ên-đô-rơ, \q2 và trở thành như phân trên đất. \q1 \v 11 Xin đối xử với các quý tộc của họ như Ô-rép và Xê-ép. \q2 Xin cho vua quan họ chết như Xê-ba và Xanh-mu-na, \q1 \v 12 vì họ nói: “Chúng ta hãy chiếm đất cỏ xanh của Đức Chúa Trời \q2 làm tài sản của chúng ta.” \q1 \v 13 Lạy Đức Chúa Trời, xin làm họ như cỏ rác, \q2 như trấu bị gió cuốn tung bay! \q1 \v 14 Như lửa đốt trụi rừng \q2 và đốt cháy núi thể nào, \q1 \v 15 thì xin phóng bão tố đánh đuổi họ, \q2 cho giông tố làm họ kinh hoàng thể ấy. \q1 \v 16 Xin Chúa cho mặt họ bị sỉ nhục, \q2 cho đến khi họ biết tìm đến Danh Chúa. \q1 \v 17 Nguyện họ bị hổ thẹn và kinh hoàng mãi mãi. \q2 Xin cho họ chết giữa cảnh nhục nhằn. \q1 \v 18 Xin cho họ học biết chỉ có Ngài là Chúa Hằng Hữu, \q2 chỉ có Ngài là Đấng Tối Cao, \q2 cai trị trên khắp đất. \c 84 \cl Thi Thiên 84 \s1 Hy Vọng Được Thờ Phượng trong Đền Thờ \d (Thơ của gia đình Cô-ra, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu Git-tít) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, \q2 nơi Chúa ngự đáng yêu biết bao. \q1 \v 2 Linh hồn con mong ước héo hon \q2 được vào các hành lang của Chúa Hằng Hữu. \q1 Với cả tâm hồn con lẫn thể xác, \q2 con sẽ cất tiếng ngợi tôn Đức Chúa Trời Hằng Sống. \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Vua và Đức Chúa Trời của con! \q2 Ngay cả chim sẻ còn được chỗ ấm, \q1 chim yến kiếm được nơi làm tổ và đẻ trứng, nuôi con, \q2 tại một nơi gần bàn thờ của Chúa. \q1 \v 4 Phước hạnh thay cho ai được ở trong nhà Chúa, \q2 họ sẽ luôn ca ngợi Ngài mãi mãi. \b \q1 \v 5 Phước cho ai có sức mạnh từ nơi Chúa Hằng Hữu, \q2 và tâm trí luôn nghĩ đến hành trình về Giê-ru-sa-lem. \q1 \v 6 Khi đi qua Thung Lũng Khóc Lóc, \q2 họ biến nó thành những dòng suối mát. \q2 Mưa thu cũng phủ phước cho nó. \q1 \v 7 Họ càng đi sức lực càng gia tăng, \q2 cho đến khi mọi người đều ra mắt Đức Chúa Trời tại Si-ôn. \b \q1 \v 8 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, xin rủ nghe lời con cầu nguyện. \q2 Xin lắng nghe, ôi Đức Chúa Trời của Gia-cốp. \b \q1 \v 9 Lạy Đức Chúa Trời, là tấm khiên che chở. \q2 Xin cúi nhìn gương mặt người Chúa xức dầu. \b \q1 \v 10 Một ngày trong sân hành lang Chúa, \q2 quý hơn nghìn ngày ở nơi khác! \q1 Con thà làm người gác cửa cho nhà Đức Chúa Trời con, \q2 còn hơn sống sung túc trong nhà của người gian ác. \q1 \v 11 Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời là mặt trời và khiên thuẫn. \q2 Ngài ban ân huệ và vinh quang. \q1 Chúa Hằng Hữu không tiếc điều tốt lành \q2 cho những ai làm điều công chính. \q1 \v 12 Lạy Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, \q2 ai nương cậy Chúa đều được phước lành. \c 85 \cl Thi Thiên 85 \s1 Cầu Xin Phước Lành cho Dân \d (Thơ của con cháu Cô-ra, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, Chúa đã đổ phước lành cho đất nước! \q2 Ngài cho người lưu đày của Gia-cốp được hồi hương. \q1 \v 2 Chúa tha thứ tội ác của dân Ngài— \q2 và xóa bỏ lỗi lầm của họ. \q1 \v 3 Chúa đã rút lại cơn giận. \q2 Thịnh nộ Ngài cũng đã nguôi ngoai. \b \q1 \v 4 Lạy Đức Chúa Trời, Đấng giải cứu chúng con, xin phục hưng chúng con. \q2 Xin xóa bỏ các bất mãn đối với chúng con. \q1 \v 5 Lẽ nào Chúa giận chúng con mãi? \q2 Hay thịnh nộ Chúa kéo dài từ thế hệ này sang thế hệ khác sao? \q1 \v 6 Chẳng lẽ Chúa không muốn chúng con phục hưng, \q2 để dân thánh vui mừng trong Chúa? \q1 \v 7 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin tỏ lòng thương xót không dời đổi, \q2 xin ra tay cứu chuộc chúng con. \b \q1 \v 8 Con lắng lòng nghe Đức Chúa Trời, Chúa Hằng Hữu phán, \q2 vì Chúa phán bình an với những người trung tín của Ngài. \q2 Nhưng xin đừng để họ quay về lối ngu dại. \q1 \v 9 Sự cứu rỗi của Chúa chắc chăn ở gần những ai kính sợ Ngài, \q2 cho đất nước này được tràn đầy vinh quang Chúa. \b \q1 \v 10 Thương yêu và thành tín gặp nhau. \q2 Công chính và bình an đã hôn nhau! \q1 \v 11 Chân lý mọc lên từ đất, \q2 và công chính từ thiên đàng nhìn xuống. \q1 \v 12 Vâng, Chúa Hằng Hữu sẽ đổ phước lành. \q2 Đất nước chúng ta sẽ gặt hái nhiều mùa lúa. \q1 \v 13 Công chính đi trước Chúa, \q2 sửa soạn đường cho các bước chân của Ngài. \c 86 \cl Thi Thiên 86 \s1 Lời Cầu Nguyện của Kẻ Khốn Cùng \d (Bài cầu nguyện của Đa-vít) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nghiêng tai nghe lời con cầu nguyện; \q2 xin cứu giúp con giữa cảnh cùng khốn. \q1 \v 2 Xin bảo vệ mạng sống con, vì con được biệt riêng cho Chúa. \q2 Xin Chúa giải cứu con, vì con phục vụ và tin cậy nơi Ngài. \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin thương xót con, \q2 vì suốt ngày, con kêu cầu Chúa. \q1 \v 4 Xin cho lòng con vui vẻ, lạy Chúa, \q2 vì tâm hồn con vươn lên Chúa. \q1 \v 5 Lạy Chúa, Ngài là thiện hảo và sẵn sàng tha thứ, \q2 chan hòa nhân ái cho người cầu xin. \q1 \v 6 Xin lắng tai, nghe con cầu nguyện, lạy Chúa Hằng Hữu; \q2 xin lưu ý nghe tiếng con khẩn nài. \q1 \v 7 Trong ngày gian khổ, con kêu cầu \q2 và Chúa chắc chắn sẽ trả lời. \b \q1 \v 8 Lạy Chúa, không có thần nào giống Chúa. \q2 Chẳng ai làm nổi công việc Ngài. \q1 \v 9 Tất cả dân tộc Chúa tạo dựng \q2 sẽ đến quỳ lạy trước mặt Chúa; \q2 và ca tụng tôn vinh Danh Ngài. \q1 \v 10 Vì Chúa vĩ đại và làm những việc kỳ diệu. \q2 Chỉ có Chúa là Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 11 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin dạy con đường lối Chúa, \q2 để con đi theo chân lý của Ngài! \q1 Xin cho con tấm lòng trong sạch, \q2 để con một lòng tôn kính Ngài. \q1 \v 12 Lạy Chúa, Đức Chúa Trời con, con hết lòng cảm tạ Chúa. \q2 Con xin tôn vinh Danh Ngài mãi mãi \q1 \v 13 vì lòng nhân ái Chúa dành cho quá lớn. \q2 Chúa đã cứu linh hồn con khỏi vực thẳm âm ty. \b \q1 \v 14 Lạy Đức Chúa Trời, bọn kiêu ngạo nổi lên; \q2 bọn hung bạo tìm kế giết con. \q2 Họ chẳng cần đếm xỉa đến Chúa.\f + \fr 86:14 \fr*\ft Nt chẳng để Chúa trước mặt họ\ft*\f* \q1 \v 15 Nhưng Ngài là Chúa, \q2 là Đức Chúa Trời đầy lòng thương xót và làm ơn, \q1 chậm nóng giận, \q2 đầy lòng yêu thương và thành tín. \q1 \v 16 Xin nhìn xuống và thương xót con. \q2 Ban sức mạnh cho đầy tớ Chúa; \q2 cứu giúp đứa con của tớ gái Ngài. \q1 \v 17 Xin cho con dấu hiệu phước lành. \q2 Để những ai ghét con sẽ hổ thẹn, \q2 vì Ngài, ôi Chúa Hằng Hữu, đã giúp đỡ và an ủi con. \c 87 \cl Thi Thiên 87 \s1 Đặc Ân của Cư Dân Si-ôn \d (Thơ của con cháu Cô-ra) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu xây nền móng Ngài \q2 trên núi thánh. \q1 \v 2 Chúa mến chuộng thành Si-ôn, \q2 hơn bất cứ thành nào của Gia-cốp. \q1 \v 3 Ôi thành trì của Đức Chúa Trời \q2 vinh quang thành Chúa được đề cao! \b \q1 \v 4 Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn là những nơi biết Ta— \q2 Phi-li-tin, Ty-rơ, và ngay cả Ê-thi-ô-pi xa xôi. \q2 Tất cả họ sẽ trở nên công dân của Giê-ru-sa-lem! \q1 \v 5 Phải người ta sẽ nói về Si-ôn rằng: \q2 “Người này người nọ sinh tại đó.” \q2 Và Đấng Chí Cao sẽ ban phước cho thành này. \q1 \v 6 Khi Chúa Hằng Hữu kiểm kê dân số, sẽ ghi rõ: \q2 “Tất cả họ là công dân của Giê-ru-sa-lem.” \b \q1 \v 7 Người ta sẽ thổi sáo và hát mừng: \q2 “Các nguồn cảm hứng của ta xuất phát từ Giê-ru-sa-lem!” \c 88 \cl Thi Thiên 88 \s1 Cầu Xin Được Thoát Chết \d (Thơ của con cháu Cô-ra. Giáo huấn ca của Hê-man ở Ê-than, soạn cho nhạc trưởng, theo điệu “Đau thương”) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con, \q2 con kêu cầu Chúa\f + \fr 88:1 \fr*\ft Nt kêu cầu trước mặt Chúa\ft*\f* suốt ngày. \q2 Con đến với Chúa suốt đêm. \q1 \v 2 Xin nghe lời con cầu nguyện, \q2 xin lắng nghe tiếng con kêu khóc. \q1 \v 3 Vì linh hồn con tràn đầy khổ đau, \q2 và mạng sống con gần kề âm phủ. \q1 \v 4 Con bị xem như người thiệt mạng,\f + \fr 88:4 \fr*\ft Nt người xuống vực sâu\ft*\f* \q2 như một người sức cùng lực tận. \q1 \v 5 Họ để con giữa những người chết, \q2 và con nằm như xác chết trong mồ mả. \q1 Con bị lãng quên, \q2 bị dứt khỏi sự chăm sóc của Ngài. \q1 \v 6 Chúa đã đặt con vào đáy mộ, \q2 trong vùng sâu tăm tối tử vong. \q1 \v 7 Cơn thịnh nộ Chúa đè ép con; \q2 các lượn sóng Ngài phủ con ngập lút. \b \q1 \v 8 Chúa khiến bạn bè con xa lánh, \q2 ghê tởm con như thấy người bị phong hủi.\f + \fr 88:8 \fr*\ft Nt một vật đáng ghê sợ\ft*\f* \q2 Con bị vây khốn, không lối thoát. \q1 \v 9 Mắt con mờ đi vì khổ nạn. \q2 Chúa Hằng Hữu ơi, con kêu cầu Chúa mỗi ngày. \q2 Tay con đưa lên hướng về Chúa. \q1 \v 10 Chúa có làm phép mầu cho người chết sao? \q2 Người chết có vùng dậy ca ngợi Chúa ư? \q1 \v 11 Ai truyền bá nhân ái Chúa dưới mộ? \q2 Âm phủ\f + \fr 88:11 \fr*\ft Nt A-ba-đôn (chỗ tra tấn và hủy diệt)\ft*\f* có nghe nói đến lòng thành tín Chúa chăng? \q1 \v 12 Cõi u minh sao biết việc diệu kỳ? \q2 Ai còn nhắc đức công chính Ngài trong đất quên lãng? \q1 \v 13 Lạy Chúa Hằng Hữu, con kêu xin Ngài. \q2 Từ sáng sớm, tiếng nguyện cầu thấu đến Chúa. \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu ơi, sao Ngài từ bỏ con? \q2 Sao Chúa giấu mặt không cho con thấy? \b \q1 \v 15 Từ tuổi thanh xuân, con đã bị hoạn nạn hiểm nghèo. \q2 Chúa làm con kinh hãi nên con đành tuyệt vọng. \q1 \v 16 Thịnh nộ Chúa như sóng cồn vùi dập, \q2 Nổi kinh hoàng của Chúa tiêu diệt con. \q1 \v 17 Chúng nó bao phủ con hằng ngày. \q2 Chúng nó vây bọc con hàng hàng, lớp lớp. \q1 \v 18 Chúa khiến người yêu và bạn hữu tránh né con. \q2 Con chỉ còn làm bạn với bóng tối. \c 89 \cl Thi Thiên 89 \s1 Giao Ước của Chúa với Đa-vít \d (Giáo huấn ca của Ê-than, người Ếch-ra-hít) \q1 \v 1 Con sẽ luôn ca ngợi tình thương của Chúa Hằng Hữu! \q2 Từ đời này sang đời kia con sẽ truyền rao đức thành tín của Ngài. \q1 \v 2 Con sẽ công bố tình thương muôn đời. \q2 Và đức thành tín vững bền của Chúa. \b \q1 \v 3 Chúa Hằng Hữu phán: “Ta đã lập giao ước với Đa-vít, \q2 đầy tớ Ta đã chọn. \q2 Ta đã lập lời thề này với người rằng: \q1 \v 4 ‘Ta sẽ thiết lập dòng dõi con trên ngôi vua mãi mãi; \q2 và khiến ngôi nước con vững bền qua mọi thế hệ.’” \b \q1 \v 5 Các tầng trời hát mừng những việc Chúa làm, lạy Chúa Hằng Hữu; \q2 hàng nghìn thiên sứ sẽ ngợi tôn sự thành tín Chúa. \q1 \v 6 Vì có ai trên các tầng trời có thể sánh với Chúa Hằng Hữu? \q2 Trong vòng các thiên sứ có ai giống như Chúa Hằng Hữu? \q1 \v 7 Đức Chúa Trời đáng được tôn kính trong hội các thánh. \q2 Họ đứng quanh ngai Ngài chiêm ngưỡng và khâm phục. \q1 \v 8 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân! \q2 Ai có dũng lực giống như Ngài, ôi Chúa Hằng Hữu? \q2 Ngài bọc mình trong đức thành tín. \b \q1 \v 9 Chúa khiến mặt biển cuồng loạn lặng yên. \q2 Ngài dẹp yên sóng gió phũ phàng. \q1 \v 10 Chúa chà nát Ra-háp như cái thây. \q2 Đưa tay dũng mãnh tung quân thù tán loạn. \q1 \v 11 Các tầng trời và đất thuộc quyền của Chúa; \q2 mọi vật trong thế gian là của Ngài—Chúa tạo dựng vũ trụ muôn loài. \q1 \v 12 Phương bắc, phương nam đều do Chúa tạo ra. \q2 Núi Tha-bô và Núi Hẹt-môn hoan ca Danh Ngài. \q1 \v 13 Cánh tay Chúa vô cùng mạnh mẽ! \q2 Bàn tay\f + \fr 89:13 \fr*\ft Nt bàn tay mặt\ft*\f* hùng dũng Chúa đưa cao, \q1 \v 14 Công chính và công lý là nền móng của ngôi Chúa \q2 Nhân ái và chân thật đi trước mặt Ngài. \q1 \v 15 Phước cho người biết vui vẻ reo hò, \q2 vì họ sẽ đi trong ánh sáng của Thiên nhan, lạy Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 16 Suốt ngày, hân hoan trong Danh Chúa. \q2 Được đề cao trong đức công chính Ngài. \q1 \v 17 Vì Chúa là vinh quang và sức mạnh của họ, \q2 Nhờ ơn Chúa, uy lực\f + \fr 89:17 \fr*\ft Nt sừng \ft*\f* họ vươn cao. \q1 \v 18 Thuẫn khiên chúng con thuộc về Chúa Hằng Hữu, \q2 và Ngài, Đấng Thánh của Ít-ra-ên là Vua chúng con. \q1 \v 19 Từ xưa, Chúa dạy người thành tín của Chúa qua khải tượng. \q2 Ngài phán: “Ta đã dấy lên một người uy dũng. \q2 Tôn cao người được Ta chọn làm vua giữa dân chúng. \q1 \v 20 Ta đã tìm thấy Đa-vít, đầy tớ Ta. \q2 Ta đã lấy dầu thánh xức cho người. \q1 \v 21 Bàn tay Ta đặt trên người mãi mãi; \q2 cánh tay Ta tăng cường sức mạnh người. \q1 \v 22 Quân thù sẽ không áp đảo, \q2 hay bọn gian ác sẽ không làm nhục người. \q1 \v 23 Trước mặt người, Ta chà nát quân thù, \q2 những ai ghét người, Ta đánh hạ. \q1 \v 24 Người hưởng trọn nhân ái và thành tín Ta mãi mãi, \q2 trong Danh Ta, uy lực người vươn cao. \q1 \v 25 Ta cho tay người cai trị biển cả, \q2 tay hữu người thống lãnh các dòng sông. \q1 \v 26 Người sẽ gọi Ta rằng: ‘Chúa là Cha con, \q2 là Đức Chúa Trời con, và Vầng Đá cứu rỗi con.’ \q1 \v 27 Ta sẽ lập người làm trưởng tử,\f + \fr 89:27 \fr*\ft Nt con đầu lòng\ft*\f* \q2 làm vua tối cao giữa các vua trên đất. \q1 \v 28 Ta mãi mãi giữ lòng nhân ái với người; \q2 giao ước Ta với người không bao giờ thay đổi. \q1 \v 29 Dòng dõi người sẽ được vững lập đời đời; \q2 ngôi người còn mãi như tuổi các tầng trời. \q1 \v 30 Nếu con cháu người quên lãng điều răn Ta, \q2 và không thực thi điều lệ Ta, \q1 \v 31 nếu họ vi phạm các sắc lệnh Ta, \q2 không giữ các mệnh lệnh Ta, \q1 \v 32 khi ấy Ta sẽ trừng phạt tội ác họ, \q2 bằng cây gậy và cây roi. \q1 \v 33 Nhưng Ta vẫn thương xót người, \q2 Ta vẫn luôn luôn giữ lòng thành tín. \q1 \v 34 Ta không bao giờ bội ước; \q2 hoặc sửa đổi lời Ta hứa hẹn. \q1 \v 35 Ta đã thề với Đa-vít một lần dứt khoát, \q2 và chẳng bao giờ lừa dối người. \q1 \v 36 Dòng dõi người còn đến đời đời; \q2 ngôi người tồn tại như mặt trời.\f + \fr 89:36 \fr*\ft Nt mặt trời trước mặt Ta\ft*\f* \q1 \v 37 Như mặt trăng, xoay vần vĩnh viễn, \q2 kiên lập mãi mãi như các tầng trời!” \b \q1 \v 38 Nhưng Chúa lại khước từ, loại bỏ. \q2 Nổi giận cùng người Chúa đã tấn phong.\f + \fr 89:38 \fr*\ft Nt xức dầu\ft*\f* \q1 \v 39 Phế bỏ giao ước Ngài lập với người; \q2 dày xéo vương miện người dưới chân. \q1 \v 40 Chúa lật đổ các hàng rào che chở \q2 và tiêu diệt các chiến lũy người xây cất. \q1 \v 41 Người qua đường tranh nhau cướp giật, \q2 các lân bang sỉ nhục, chê cười. \q1 \v 42 Chúa gia tăng sức mạnh của kẻ thù người, \q2 cho quân thù vui mừng hớn hở. \q1 \v 43 Chúa khiến gươm người bị đánh bật, \q2 bỏ rơi người giữa chiến trận kinh hoàng. \q1 \v 44 Chúa cất quyền trượng khỏi tay người, \q2 lật đổ ngai vàng xuống đất đen. \q1 \v 45 Chúa rút ngắn cuộc đời của người, \q2 đắp lên thân người tấm chăn ô nhục. \b \q1 \v 46 Lạy Chúa Hằng Hữu, việc này xảy ra bao lâu nữa? \q2 Ngài vẫn ẩn mặt mãi sao? \q2 Cơn thịnh nộ Ngài còn cháy đến bao giờ? \q1 \v 47 Lạy Chúa, xin đừng quên đời con quá ngắn, \q2 con người sinh vào cõi hư không! \q1 \v 48 Không ai có thể sống mãi; tất cả sẽ chết. \q2 Không ai có thể thoát được quyền uy của nấm mồ. \b \q1 \v 49 Lạy Chúa, lòng nhân ái Ngài ở đâu? \q2 Là sự thành tín mà Ngài hứa cùng Đa-vít ngày xưa. \q1 \v 50 Lạy Chúa, xin đừng quên đầy tớ Ngài chịu nhục! \q2 Lòng con mang lời nguyền rủa của các dân. \q1 \v 51 Lạy Chúa Hằng Hữu, sỉ nhục ấy do quân thù đem lại; \q2 để nhục mạ người Chúa xức dầu.\f + \fr 89:51 \fr*\ft Nt để sỉ nhục các bước đi của người chịu xức dầu của Chúa \ft*\f* \b \q1 \v 52 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu đời đời! \q2 A-men! A-men! \c 90 \ms1 Quyển Thứ Tư \mr (Thi Thiên 90–106) \cl Thi Thiên 90 \s1 Đời Người Phù Du Trước Mặt Chúa Hằng Hữu \d (Bài cầu nguyện của Môi-se, người của Đức Chúa Trời) \q1 \v 1 Lạy Chúa, từ thế hệ này sang thế hệ khác, \q2 Chúa là nơi chúng con cư trú! \q1 \v 2 Trước khi núi non chưa sinh ra, \q2 khi trái đất và thế gian chưa xuất hiện,\f + \fr 90:2 \fr*\ft Nt được Ngài sáng tạo\ft*\f* \q2 từ đời đời cho đến đời đời, Ngài là Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 3 Chúa khiến con người trở về cát bụi, và Ngài truyền: \q2 “Con cái loài người hãy trở về bụi đất!” \q1 \v 4 Vì một nghìn năm đối với Chúa như một ngày vừa đi qua, \q2 như hay một canh đêm ngắn ngủi. \q1 \v 5 Chúa đưa loài người trôi vào giấc ngủ tử vong. \q2 Đời người như cỏ mới mọc ban mai. \q1 \v 6 Dù sáng nở hoa và tốt tươi, \q2 chiều đã khô héo và tàn úa. \q1 \v 7 Chúng con tiêu hao vì cơn giận của Chúa; \q2 cơn giận của Chúa làm chúng con kinh hoàng. \q1 \v 8 Chúa vạch trần tội ác chúng con ra trước mặt Chúa— \q2 phơi bày tội thầm kín—ra ánh sáng của Thiên nhan. \q1 \v 9 Ngày chúng con trôi qua theo dòng thịnh nộ, \q2 năm tháng tiêu tan như hơi thở. \b \q1 \v 10 Tuổi tác chúng con may mắn thì được bảy mươi! \q2 Mạnh khỏe lắm thì tám mươi. \q1 Nhưng ngay trong những năm hanh thông nhất cũng đầy những khó khăn và đau buồn; \q2 vì ngày tháng qua nhanh, rồi chúng con bay mất đi. \q1 \v 11 Ai biết được cơn giận Chúa mạnh đến đâu? \q2 Vì thịnh nộ của Chúa lớn như nỗi sợ hãi do Chúa tạo nên. \q1 \v 12 Xin Chúa dạy chúng con biết đếm các ngày chúng con, \q2 để chúng con có được lòng khôn ngoan. \b \q1 \v 13 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin vui lòng trở lại! \q2 Ngài còn chậm trễ đến bao giờ? \q2 Xin rủ lòng xót thương các đầy tớ của Chúa! \q1 \v 14 Vừa sáng, xin cho chúng con thỏa nguyện với lòng nhân từ Chúa, \q2 để cuộc đời còn lại của chúng con mãi hoan ca. \q1 \v 15 Xin Chúa cho chúng con hưởng được số ngày vui mừng! \q2 Bằng với số năm mà chúng con đã gặp khốn đốn. \q1 \v 16 Nguyện công việc Chúa được giãi bày cho các đầy tớ Chúa; \q2 và con cháu họ được chiêm ngưỡng vinh quang Chúa. \q1 \v 17 Nguyện ân sủng Chúa, Đức Chúa Trời chúng con, đổ trên chúng con, \q2 và cho việc của tay chúng con được vững bền. \q2 Phải, xin cho việc của tay chúng con được vững bền! \c 91 \cl Thi Thiên 91 \s1 Ai Trông Cậy Chúa Được Bình An Vô Sự \q1 \v 1 Ai trú ẩn nơi bí mật của Đấng Chí Cao \q2 sẽ được an nghỉ dưới bóng của Đấng Toàn Năng. \q1 \v 2 Đây là điều con công bố về Chúa Hằng Hữu: \q2 Chỉ mình Chúa là nơi trú ẩn và chiến lũy của con, \q2 Ngài là Đức Chúa Trời của con, con tin cậy Ngài. \q1 \v 3 Vì Chúa sẽ giải thoát ngươi khỏi cạm bẫy \q2 và bảo vệ ngươi khỏi dịch bệnh độc hại. \q1 \v 4 Chúa phủ lông cánh Ngài che cho ngươi. \q2 Và dưới cánh Ngài là chỗ ngươi nương náu. \q2 Đức thành tín Ngài làm thuẫn mộc đỡ che ngươi. \q1 \v 5 Ngươi sẽ không sợ sự khủng khiếp ban đêm, \q2 cũng không lo mũi tên bay ban ngày. \q1 \v 6 Hoặc khiếp sợ bệnh dịch lây lan trong bóng tối, \q2 hay tàn phá hủy diệt giữa ban trưa. \q1 \v 7 Hàng nghìn người sẽ ngã gục bên ngươi, \q2 và vạn người nằm xuống ngay bên hữu ngươi, \q2 nhưng tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi. \q1 \v 8 Ngươi chỉ cần quan sát, \q2 và sẽ thấy tận mắt cảnh trừng phạt người gian ác. \b \q1 \v 9 Nếu ngươi đã nhờ Chúa Hằng Hữu làm nơi ẩn trú, \q2 và Đấng Chí Cao làm nơi ở, \q1 \v 10 thì tai họa chẳng đến với ngươi, \q2 không có việc tàn hại nào đến gần nhà ngươi. \q1 \v 11 Vì Chúa sẽ truyền lệnh cho các thiên sứ \q2 bảo vệ ngươi trên mọi nẻo đường. \q1 \v 12 Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay, \q2 giữ chân ngươi khỏi vấp vào đá. \q1 \v 13 Ngươi sẽ đạp chân lên sư tử và rắn hổ; \q2 sư tử tơ và rắn độc sẽ bị chân ngươi giày xéo. \b \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ giải cứu những ai yêu kính Ta \q2 Ta sẽ bảo vệ những ai tôn trọng Danh Ta. \q1 \v 15 Khi họ kêu cầu Ta, Ta sẽ đáp lời; \q2 trong cơn hoạn nạn, Ta sẽ ở cùng họ, \q2 Ta sẽ giải cứu và cho họ được vinh dự. \q1 \v 16 Ta sẽ cho người mãn nguyện sống lâu, \q2 và cho thấy ơn cứu độ của Ta.” \c 92 \s1 Thi Thiên. Bài Ca Dùng trong Ngày Sa-bát \q1 \v 1 Còn gì hơn cảm tạ Chúa Hằng Hữu, \q2 có chi bằng ca ngợi Đấng Chí Cao. \q1 \v 2 Công bố lòng nhân ái Ngài khi trời vừa sáng, \q2 rao truyền đức thành tín Chúa lúc đêm vừa buông, \q1 \v 3 với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, \q2 với đàn lia, âm điệu du dương. \b \q1 \v 4 Lạy Chúa Hằng Hữu, lòng con hớn hở vì việc Chúa làm cho con! \q2 Dâng hoan ca khi thấy rõ việc Ngài thực hiện. \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, công việc Ngài quá vĩ đại! \q2 Tư tưởng Chúa thật vô cùng sâu sắc. \q1 \v 6 Người điên dại không sao biết được, \q2 người ngu dốt không hiểu được điều này: \q1 \v 7 Người ác có khi tràn lan như cỏ dại, \q2 người gian tham hưng thịnh một thời, \q2 rốt cuộc họ cũng điêu tàn tan tác. \b \q1 \v 8 Nhưng chỉ Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, vẫn cầm quyền tối cao đời đời. \q1 \v 9 Chúng con biết kẻ thù Ngài, Chúa Hằng Hữu, sẽ hư vong; \q2 và tất cả người gian ác sẽ thất bại. \q1 \v 10 Chúa thêm sức cho con mạnh như bò rừng. \q2 Ngài xức dầu cho con bằng dầu mới. \q1 \v 11 Mắt con đã chứng kiến cảnh quân thù bại trận; \q2 tai con nghe tiếng rên la của bọn ác gian. \q1 \v 12 Người công chính sẽ mọc lên như cây chà là, \q2 xanh tốt như cây bá hương Li-ban. \q1 \v 13 Vì người được trồng trong nhà Chúa Hằng Hữu. \q2 Sẽ trổ hoa trong hành lang của Đức Chúa Trời chúng ta. \q1 \v 14 Ngay cả khi đến tuổi già vẫn luôn sai trái; \q2 đầy nhựa sống và mãi mãi tươi xanh. \q1 \v 15 Người sẽ công bố: “Chúa Hằng Hữu là công chính! \q2 Ngài là Vầng Đá của con! \q2 Trong Ngài không có điều gian ác!” \c 93 \cl Thi Thiên 93 \s1 Oai Nghi của Chúa \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu là Vua! Ngài mặc vẻ uy nghiêm. \q2 Chúa Hằng Hữu khoác áo bào, sức mạnh uy nghi. \q1 Thế giới luôn bền vững, \q2 và không hề lay chuyển. \b \q1 \v 2 Từ sáng thế, ngôi Chúa vững lập, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Ngài hiện hữu từ trước vô cùng. \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, sóng biển dâng tràn. \q2 Từ vực thẳm, đại dương gào thét như sấm; \q2 tiếng sóng thần ồ ạt dâng lên. \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu tể trị trên các tầng trời, \q2 tiếng Ngài đánh bạt tiếng sóng gầm, \q2 trấn át tiếng ầm ầm đại dương. \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, luật pháp Chúa không hề dời đổi. \q2 Vương quyền Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, là thánh mãi đến đời đời. \c 94 \cl Thi Thiên 94 \s1 Xin Chúa Báo Thù \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời báo ứng, \q2 ôi Đức Chúa Trời báo ứng, xin hiển lộ vinh quang Ngài!\f + \fr 94:1 \fr*\ft Ctd xin bày tỏ chính mình Ngài\ft*\f* \q1 \v 2 Xin trỗi dậy, lạy Thẩm Phán Tối Cao của thế gian. \q2 Xin ra tay báo trả người kiêu căng. \q1 \v 3 Bao lâu, lạy Chúa Hằng Hữu? \q2 Đến bao giờ người ác thôi đắc chí? \q1 \v 4 Họ tuôn ra những lời xấc xược đến khi nào? \q2 Bao lâu những luận điệu khoe khoang mới chấm dứt? \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, họ giẫm nát dân Chúa, \q2 giày đạp cơ nghiệp Chúa dưới gót chân. \q1 \v 6 Họ giết quả phụ và kiều dân, \q2 tàn sát đám trẻ con côi cút. \q1 \v 7 Rồi tự nhủ: “Chúa Hằng Hữu có thấy đâu, \q2 Đức Chúa Trời của Gia-cốp có bao giờ để ý?” \b \q1 \v 8 Kẻ hung ác, hãy nghe đây và mở trí!\f + \fr 94:8 \fr*\ft Ctd hãy hiểu biết\ft*\f* \q2 Người điên rồ, hãy học điều khôn ngoan! \q1 \v 9 Đấng sáng tạo ra tai, chẳng lẽ không nghe? \q2 Đấng làm ra mắt, lẽ nào không thấy rõ? \q1 \v 10 Đấng đoán phạt muôn dân, lẽ nào không trừng trị? \q2 Đấng hiểu biết mọi thứ lẽ nào không biết Ngài đang làm gì? \q1 \v 11 Chúa Hằng Hữu biết tư tưởng thầm kín của con người; \q2 Ngài biết bản chất nó chỉ là hư ảo! \b \q1 \v 12 Lạy Chúa Hằng Hữu, phước cho người được Ngài sửa dạy, \q2 và những ai được học luật pháp với Ngài. \q1 \v 13 Ngài cho họ nghỉ ngơi sau những ngày hoạn nạn, \q2 cho đến khi huyệt người ác đã đào xong. \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu không hề quên dân Chúa; \q2 Ngài cũng chẳng bao giờ bỏ cơ nghiệp Ngài. \q1 \v 15 Vì công lý sẽ trở lại với người công chính, \q2 và tất cả người ngay sẽ theo chính đạo.\f + \fr 94:15 \fr*\ft Nt sẽ theo nó\ft*\f* \b \q1 \v 16 Ai sẽ bảo vệ tôi khỏi tay bọn gian ác? \q2 Ai đứng lên vì tôi chống lại người dữ? \q1 \v 17 Nếu Chúa Hằng Hữu không giúp tôi, \q2 thì linh hồn tôi đã phải câm nín. \q1 \v 18 Khi tôi kêu: “Con trượt ngã!” \q2 Thì tay nhân từ Chúa nâng đỡ tôi. \q1 \v 19 Khi lòng tôi trăm mối ngổn ngang, \q2 niềm an ủi Chúa là nguồn phấn khởi. \b \q1 \v 20 Có thể nào Chúa liên kết với các lãnh đạo bất chính— \q2 ban luật lệ làm hại dân lành? \q1 \v 21 Họ liên minh ám hại người công chính, \q2 và toa rập giết oan người vô tội. \q1 \v 22 Nhưng Chúa Hằng Hữu là đồn lũy tôi; \q2 Đức Chúa Trời tôi là vầng đá, nơi tôi ẩn náu. \q1 \v 23 Đức Chúa Trời sẽ báo trả công việc ác họ làm. \q2 Ngài sẽ tiêu diệt họ vì mưu ác họ. \q2 Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta sẽ quét sạch người gian ác. \c 95 \cl Thi Thiên 95 \s1 Kêu Gọi Đặt Niềm Tin Nơi Chúa \q1 \v 1 Hãy đến cùng ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \q2 Hãy lớn tiếng chúc tôn Vầng Đá cứu chuộc của chúng ta. \q1 \v 2 Hãy đến trước mặt Chúa với lời cảm tạ. \q2 Hãy chúc tụng Ngài với nhã nhạc và bài ca. \q1 \v 3 Vì Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời vĩ đại, \q2 là Vua cao cả trên mọi chư thần. \q1 \v 4 Các vực thẳm đều nằm trong tay Chúa, \q2 và đỉnh núi cao cũng đều thuộc về Ngài. \q1 \v 5 Ngài sáng tạo và thống trị các đại dương. \q2 Lục địa mênh mông\f + \fr 95:5 \fr*\ft Nt đất khô\ft*\f* đều do Ngài làm ra cả. \b \q1 \v 6 Hãy cùng đến cúi đầu thờ phượng Chúa \q2 Hãy phủ phục trước Chúa, Đấng đã dựng chúng ta, \q1 \v 7 vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng ta. \q2 Chúng ta là công dân nước Ngài, \q2 là đàn chiên trong đồng cỏ Ngài chăm sóc. \b \q1 Ngày nay, hãy lắng nghe tiếng Ngài! \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu phán: “Chớ cứng lòng như Ít-ra-ên tại Mê-ri-ba, \q2 hoặc như điều họ đã làm tại Ma-sa trong hoang mạc. \q1 \v 9 Vì tại đó tổ phụ ngươi thử thách và khiêu khích Ta, \q2 dù họ đã thấy mọi việc Ta làm. \q1 \v 10 Suốt bốn mươi năm, Ta kinh tởm họ, và Ta đã phán: \q2 ‘Chúng đã xa Ta từ tư tưởng đến tấm lòng. \q2 Cố tình gạt bỏ\f + \fr 95:10 \fr*\ft Ctd họ đã không biết\ft*\f* đường lối Ta.’ \q1 \v 11 Nên Ta đã thề trong cơn thịnh nộ: \q2 ‘Chúng sẽ chẳng bao giờ được vào nơi an nghỉ Ta.’” \c 96 \cl Thi Thiên 96 \s1 Khuyên Dân Kính Thờ Chúa \q1 \v 1 Hãy dâng lên Chúa Hằng Hữu một bài ca mới! \q2 Hỡi cả thế gian hãy chúc tôn Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 2 Hãy ngợi ca Chúa Hằng Hữu, chúc tụng Danh Ngài. \q2 Ngày lại ngày tường thuật ân cứu độ. \q1 \v 3 Tuyên dương vinh quang Ngài giữa các nước. \q2 Rao truyền việc diệu kỳ của Chúa cho các dân. \q1 \v 4 Vĩ đại thay Chúa Hằng Hữu! Ngài là Đấng đáng ca tụng bật nhất! \q2 Phải kính sợ Ngài hơn mọi thánh thần. \q1 \v 5 Thần của các dân khác chỉ là hình tượng, \q2 nhưng Chúa Hằng Hữu dựng nên các tầng trời. \q1 \v 6 Vinh dự và uy nghiêm tỏa ra trước Chúa; \q2 tuyệt mỹ và hùng mạnh ở nơi thánh Ngài. \b \q1 \v 7 Hỡi các dân trên thế giới, hãy công nhận Chúa Hằng Hữu; \q2 hãy công nhận vinh quang và quyền năng Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 8 Hãy dâng lên Chúa Hằng Hữu vinh quang tuyệt đối!\f + \fr 96:8 \fr*\ft Ctd xứng đáng cho Danh Ngài\ft*\f* \q2 Hãy đem tế lễ vào hành lang Ngài. \q1 \v 9 Hãy thờ phượng Chúa Hằng Hữu trong hào quang thánh. \q2 Hỡi cả thế giới hãy run sợ trước mặt Ngài. \q1 \v 10 Hãy nói với các dân tộc: “Chúa Hằng Hữu tể trị!” \q2 Cả thế gian vững bền và không hề lay chuyển. \q2 Chúa sẽ xét xử công minh mọi dân tộc. \b \q1 \v 11 Hỡi tầng trời hãy vui mừng, hỡi đất hãy hớn hở! \q2 Hỡi biển và mọi sinh vật dưới nước hãy ca vang! \q1 \v 12 Hỡi đồng xanh với các mọi vật trong đó cùng nhảy múa! \q2 Hỡi cây rừng trổi giọng hát hòa thanh \q1 \v 13 trước mặt Chúa Hằng Hữu, vì Ngài đang đến! \q2 Chúa đến để phán xét thế gian. \q1 Chúa sẽ xét xử thế giới bằng công bình, \q2 và các dân tộc bằng chân lý Ngài. \c 97 \cl Thi Thiên 97 \s1 Uy Quyền và Thống Trị của Chúa \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu là Vua! \q2 Thế gian hãy reo mừng! \q2 Muôn nghìn hải đảo khá hân hoan. \q1 \v 2 Mây đen vây quanh Chúa. \q2 Công chính và công lý đặt làm nền móng ngai Ngài. \q1 \v 3 Lửa bùng cháy trước Ngài \q2 và thiêu đốt thù nghịch bốn phía. \q1 \v 4 Ánh sáng Ngài chiếu rạng thế gian. \q2 Khắp đất trông thấy liền run rẩy. \q1 \v 5 Núi đồi tan như sáp trước Chúa Hằng Hữu, \q2 trước vị Chủ Tể của trái đất. \q1 \v 6 Các tầng trời truyền rao đức công chính; \q2 mọi dân tộc chiêm ngưỡng ánh vinh quang. \q1 \v 7 Những người thờ hình tượng đều bị sỉ nhục— \q2 tức người khoe khoang về thần tượng vô quyền của mình— \q2 vì mọi thần phải thờ lạy Chúa. \q1 \v 8 Si-ôn đã nghe và hân hoan, \q2 các làng của Giu-đa mừng rỡ, \q2 vì công minh Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 9 Vì Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, là Đấng Chí Tôn trên hoàn vũ; \q2 Ngài vĩ đại hơn tất cả các thần. \b \q1 \v 10 Ai kính yêu Chúa Hằng Hữu, ghét gian tà! \q2 Chúa bảo toàn sinh mạng người thánh của Ngài, \q2 và giải thoát họ khỏi tay bọn hung bạo. \q1 \v 11 Ánh sáng bao bọc người công chính, \q2 lòng trong sạch tràn ngập hân hoan. \q1 \v 12 Nguyện những ai tin kính hãy vui mừng trong Chúa Hằng Hữu \q2 và ngợi tôn Danh Thánh của Ngài! \c 98 \cl Thi Thiên 98 \s1 Khuyên Dân Ca Tụng Chúa Công Chính \q1 \v 1 Hãy dâng lên Chúa Hằng Hữu một bài ca mới, \q2 vì Chúa đã thực hiện nhiều việc diệu kỳ. \q1 Sử dụng quyền uy và năng lực thánh\f + \fr 98:1 \fr*\ft Nt bàn tay và cánh tay thánh\ft*\f* \q2 chiến thắng bạo lực giải cứu dân Ngài.\f + \fr 98:1 \fr*\ft Ctd để làm sự giải cứu\ft*\f* \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu cho thấy ơn cứu rỗi, \q2 bày tỏ đức công chính Ngài cho muôn dân. \q1 \v 3 Chúa nhớ lại lòng nhân từ và đức thành tín với Ít-ra-ên. \q2 Khắp đất đều thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng ta. \b \q1 \v 4 Hỡi nhân loại, hãy reo mừng cho Chúa Hằng Hữu; \q2 hãy hát bài ca mới chúc tụng Ngài. \q1 \v 5 Đàn hạc réo rắt mừng Chúa Hằng Hữu, \q2 đàn lia tấu nhạc khúc du dương, \q1 \v 6 với kèn đồng cùng tiếng tù và trầm bổng. \q2 Đồng thanh ca ngợi trước Chúa Hằng Hữu, là Vua! \b \q1 \v 7 Biển và sinh vật trong biển hãy ca tụng Chúa! \q2 Đất và sinh vật trên đất hãy cất tiếng vang rền. \q1 \v 8 Sông và suối hãy vỗ tay tán thưởng! \q2 Núi đồi hãy trổi giọng hoan ca \q1 \v 9 trước mặt Chúa Hằng Hữu. \q2 Chúa đến để phán xét thế gian. \q1 Chúa sẽ xét xử thế giới bằng đức công chính, \q2 và các dân tộc theo lẽ công bằng. \c 99 \cl Thi Thiên 99 \s1 Ca Ngợi Chúa Thành Tín \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu là Vua! \q2 Mọi dân tộc hãy run sợ! \q1 Ngài ngự trên ngôi giữa các chê-ru-bim. \q2 Hỡi đất hãy rúng động! \q1 \v 2 Giữa Si-ôn, Chúa Hằng Hữu oai nghi, \q2 trước muôn dân, Ngài cao cả vô cùng. \q1 \v 3 Hãy ngợi tôn sự vĩ đại và Danh đáng sợ của Ngài. \q2 Vì Danh Ngài là thánh! \q1 \v 4 Vua rất uy dũng, Đấng yêu công lý, \q2 Ngài thiết lập vững lẽ công bằng. \q1 Cầm cân nẩy mực với công lý \q2 và công chính giữa các đại tộc của Gia-cốp. \q1 \v 5 Hãy tán dương Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta! \q2 Dưới chân Chúa, cúi đầu thờ phượng, vì Ngài là Thánh! \b \q1 \v 6 Môi-se và A-rôn ở giữa các thầy tế lễ của Chúa; \q2 Sa-mu-ên cũng được gọi trong Danh Ngài. \q1 Họ thiết tha cầu khẩn Chúa Hằng Hữu, \q2 và Ngài liền đáp lời họ. \q1 \v 7 Từ trụ mây Chúa phán với Ít-ra-ên, \q2 họ tuân theo các luật pháp và mệnh lệnh Ngài. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con đã đáp lời họ. \q2 Chúa là Đức Chúa Trời hay thứ tha, \q2 nhưng giới luật kỷ cương, Ngài không thể bỏ qua.\f + \fr 99:8 \fr*\ft Ctd Chúa báo trả việc họ làm\ft*\f* \b \q1 \v 9 Hãy suy tôn Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, \q2 và tôn thờ trên núi thánh trong Giê-ru-sa-lem, \q2 vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta là Thánh! \c 100 \cl Thi Thiên 100 \s1 Thi Thiên Cảm Tạ Chúa \q1 \v 1 Bài ca cảm ta. Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng ca mừng cho Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 2 Phục vụ Chúa Hằng Hữu với lòng vui sướng. \q2 Đến trước mặt Ngài với tiếng hoan ca. \q1 \v 3 Hãy nhận biết Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời! \q2 Đấng đã tạo dựng chúng ta, chúng ta thuộc về Ngài. \q2 Chúng ta là dân Ngài, là chiên của đồng cỏ Ngài. \q1 \v 4 Hãy vào các cửa của Ngài với lời cảm tạ; \q2 vào hành lang Ngài với tiếng ngợi ca. \q2 Cảm tạ tôn vinh Danh Đấng Cao Cả. \q1 \v 5 Vì Chúa Hằng Hữu là Đấng toàn thiện. \q2 Đức bác ái Ngài hằng còn mãi, \q2 và đức thành tín Ngài còn đến đời đời. \c 101 \cl Thi Thiên 101 \s1 Quyết Tâm Theo Đường Trọn Vẹn \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Con sẽ ca ngợi sự nhân từ và đức công chính Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Con xin dâng tiếng tụng ca Ngài. \q1 \v 2 Con sẽ sống cẩn thận theo con đường thiện hảo. \q2 Khi nào Chúa sẽ đến giúp con? \q1 Con sẽ cư xử trong gia đình con \q2 bằng tâm hồn trọn vẹn. \q1 \v 3 Mắt con sẽ không \q2 nhìn vào những cảnh hèn hạ, xấu xa. \q1 Lòng con ghê tởm sự gian tà; \q2 con sẽ không dính dấp vào điều ác. \q1 \v 4 Con sẽ loại trừ lòng hư hoại \q2 và xa lánh loài gian ác. \q1 \v 5 Người nào nói xấu người thân cận, con sẽ làm cho họ câm lại. \q2 Con không chấp nhận mắt kiêu căng và lòng tự đại. \b \q1 \v 6 Nhưng con để mắt tìm người thành tín trong xứ, \q2 cho họ sống chung với con. \q1 Chỉ những ai sống đời trong sạch \q2 sẽ phục vụ con. \q1 \v 7 Con không dung nạp người phản trắc trong nhà, \q2 cũng không thứ tha miệng môi dối gạt. \q1 \v 8 Mỗi buổi sáng, con diệt trừ người ác,\f + \fr 101:8 \fr*\ft Người ác trong xứ \ft*\f* \q2 thành của Chúa Hằng Hữu không còn bọn gian tà. \c 102 \cl Thi Thiên 102 \s1 Lời Cầu Xin Khi Gặp Hoạn Nạn, Sầu Khổ \d Lời cầu nguyện của người bị hoạn nạn, dốc đổ nỗi buồn thảm của mình trước Chúa Hằng Hữu \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nghe con cầu nguyện! \q2 Xin lắng nghe tiếng con van xin! \q1 \v 2 Xin đừng ngoảnh mặt \q2 trong ngày con khủng hoảng. \q1 Xin nghiêng tai lắng nghe tiếng, \q2 và đáp ứng nhanh khi con cầu khẩn. \q1 \v 3 Ngày tháng đời con tan như khói, \q2 xương cốt con cháy như củi đốt. \q1 \v 4 Lòng con đau đớn héo mòn như cỏ, \q2 vì con quên cả ăn uống. \q1 \v 5 Vì con rên siết mãi, \q2 con chỉ còn da bọc xương. \q1 \v 6 Con như chim cú nơi hoang mạc, \q2 như chim cú mèo giữa cảnh điêu tàn. \q1 \v 7 Con mất ngủ, suốt đêm trằn trọc, \q2 như chim sẻ cô đơn góc mái nhà. \q1 \v 8 Bao kẻ thù chẳng ngớt lời sỉ nhục. \q2 Miệng thô tục mắng chửi ngày đêm. \q1 \v 9 Thay vì bánh, con nuốt tro tàn. \q2 Nước con uống pha dòng lệ mặn \q1 \v 10 vì Chúa đã nổi cơn giận. \q2 Ngài nâng con lên rồi ném cho xa. \q1 \v 11 Ngày tháng đời con như bóng xế chiều. \q2 Thân con héo hắt như cỏ dại. \b \q1 \v 12 Nhưng Chúa Hằng Hữu vẫn bất diệt trường tồn. \q2 Đời nọ, đời kia vẫn suy tôn ghi nhớ. \q1 \v 13 Chúa sẽ trỗi dậy, thương xót Si-ôn— \q2 vì thời điểm nó được khoan hồng đã đến. \q1 \v 14 Vì người của Chúa mến yêu từng tảng đá nó, \q2 cát bụi Si-ôn cũng khiến họ động lòng. \q1 \v 15 Các dân tộc trần gian sẽ sợ trước Chúa Hằng Hữu. \q2 Các vua trên đất khiếp đảm trước vinh quang Ngài. \q1 \v 16 Vì Chúa Hằng Hữu sẽ tái thiết Si-ôn, \q2 Ngài sẽ xuất hiện trong vinh quang rực rỡ. \q1 \v 17 Chúa quay lại, nghe người khốn cùng cầu khẩn. \q2 Chúa không khinh dể tiếng họ nài xin. \b \q1 \v 18 Sự kiện này sẽ được ghi cho hậu thế, \q2 các thế hệ tương lai sẽ ngợi tôn Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 19 Từ nơi thánh trên trời \q2 Chúa Hằng Hữu nhìn xuống. \q2 Từ trời cao Ngài đoái nhìn thế gian, \q1 \v 20 để tai nghe lời tù nhân than thở, \q2 để phóng thích cả những tên tử tù. \q1 \v 21 Như thế, người ta sẽ tuyên xưng Danh Chúa tại Si-ôn, \q2 ca ngợi Ngài giữa Giê-ru-sa-lem, \q1 \v 22 khi muôn dân muôn nước tập họp \q2 cùng đến phụng sự Chúa Hằng Hữu. \b \q1 \v 23 Sức lực con, Chúa giảm giữa dòng đời, \q2 cắt ngắn chuỗi ngày trần thế. \q1 \v 24 Nhưng con thưa: “Lạy Đức Chúa Trời, Đấng sống đời đời, \q2 xin đừng cất con đi khi con còn quá trẻ! \q1 \v 25 Từ vạn cổ, Chúa đặt nền quả đất, \q2 các tầng trời do tay Chúa tạo nên. \q1 \v 26 Trời đất sẽ tiêu tan nhưng Chúa hằng còn. \q2 Vạn vật sẽ rách nát như áo cũ. \q1 Chúa thay vũ trụ như người thay áo \q2 và nó bị đổi thay. \q1 \v 27 Nhưng Chúa vẫn là Chúa Hằng Hữu, \q2 năm tháng Chúa vẫn đời đời bất tận. \q1 \v 28 Con cháu của đầy tớ Chúa \q2 sẽ sống bình an. \q1 Dòng dõi của họ \q2 sẽ được lập vững trước mặt Ngài.” \c 103 \cl Thi Thiên 103 \s1 Ca Ngợi Chúa Vì Ân Huệ Ngài Ban \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu; \q2 hết lòng hết sức tôn vinh Thánh Danh Ngài. \q1 \v 2 Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu; \q2 đừng bao giờ quên các công ơn của Ngài. \q1 \v 3 Chính Chúa tha thứ các tội ác \q2 và chữa lành mọi bệnh tật. \q1 \v 4 Chúa cứu khỏi chốn diệt vong \q2 và đội lên đầu mão triều \f + \fr 103:4 \fr*\ft Nt đội vương miện\ft*\f* nhân từ và thương xót. \q1 \v 5 Ngài cho thỏa mãn điều tốt lành khao khát. \q2 Đến nỗi tuổi xuân phục hồi như đại bàng! \b \q1 \v 6 Chúa Hằng Hữu đem công chính \q2 và công lý đến cho người bị áp bức. \b \q1 \v 7 Chúa hiển lộ cho Môi-se biết đường lối Chúa \q2 và cho Ít-ra-ên thấy công trình vĩ đại của Ngài. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu xót thương và nhân ái, \q2 khoan nhẫn, và mãi mãi yêu thương. \q1 \v 9 Ngài không buộc tội luôn luôn, \q2 cũng không căm giận đến đời đời. \q1 \v 10 Chúa không phạt tương xứng với tội chúng ta phạm; \q2 cũng chẳng gia hình theo lỗi chúng ta làm. \q1 \v 11 Vì nhân từ Chúa rộng lớn đối với người kính sợ Ngài, \q2 khác nào trời với đất. \q1 \v 12 Vi phạm chúng ta Chúa bỏ xa ta, \q2 như phương đông xa cách phương tây. \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu thương xót người kính sợ Ngài, \q2 như cha thương con cái. \q1 \v 14 Vì Ngài biết rõ bản chất chúng ta; \q2 Ngài nhớ rõ chúng ta hình thành từ cát bụi. \q1 \v 15 Ngày của chúng ta như cỏ dại; \q2 như hoa dại ngoài đồng, nở rồi chết. \q1 \v 16 Chỉ một ngọn gió thoảng đủ làm cho úa tàn— \q2 chỗ nó mọc cũng chẳng nhận ra nó nữa. \q1 \v 17 Nhưng Chúa Hằng Hữu vẫn mãi nhân từ với những ai biết kính sợ Ngài. \q2 Chúa vẫn công chính với dòng dõi họ, \q1 \v 18 với những ai vâng giữ giao ước Ngài, \q2 và thực thi nghiêm chỉnh mệnh lệnh Ngài! \b \q1 \v 19 Chúa Hằng Hữu vững lập ngôi trên trời; \q2 vương quyền Ngài bao trùm hoàn vũ. \b \q1 \v 20 Các thiên sứ, hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, \q2 các anh hùng uy dũng thi hành lệnh Ngài, \q2 hãy vâng theo tiếng Ngài truyền dạy. \q1 \v 21 Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi cả thiên binh, \q2 là các thiên sứ phục vụ ý muốn Chúa! \q1 \v 22 Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi các loài được Ngài tạo dựng, \q2 cùng hết thảy tạo vật trong vương quốc Ngài. \b \q1 Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu. \c 104 \cl Thi Thiên 104 \s1 Chúa Phù Hộ Tạo Vật của Ngài \q1 \v 1 Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ca ngợi Chúa Hằng Hữu. \b \q1 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, Ngài thật vĩ đại vô cùng! \q2 Chúa mặc vinh quang và uy nghi. \q1 \v 2 Ánh sáng bọc quanh Ngài như chiếc áo. \q2 Chúa giương các tầng trời như căng trại; \q1 \v 3 đặt các xà ngang của lâu đài Ngài trên nước, \q2 dùng mây làm xa giá; \q2 và cỡi trên cánh gió. \q1 \v 4 Ngài sai gió ra đi làm sứ giả\f + \fr 104:4 \fr*\ft Ctd Đấng làm cho thiên sứ Ngài như các thiên thần\ft*\f* \q2 dùng lửa hừng làm bầy tôi.\f + \fr 104:4 \fr*\ft Ctd làm cho đầy tớ Ngài như ngọn lửa\ft*\f* \q1 \v 5 Chúa đặt vững trụ nền trái đất \q2 để nó không bao giờ chuyển lay. \q1 \v 6 Chúa phủ mặt đất bằng vực thẳm,\f + \fr 104:6 \fr*\ft Nt thêm: như chiếc áo\ft*\f* \q2 nước dâng ngập các ngọn núi cao. \q1 \v 7 Nghe Chúa quở nước liền chạy trốn; \q2 tiếng sấm Ngài làm nước cuốn xa. \q1 \v 8 Nước phủ ngập trên núi cao, tràn vào thung lũng, \q2 đến đúng nơi Chúa đã ấn định. \q1 \v 9 Chúa đặt ranh giới cho nước, \q2 để nó không còn bao phủ mặt đất. \b \q1 \v 10 Chúa làm suối tuôn trào trong thung lũng, \q2 các dòng sông lượn khúc giữa rặng đồi. \q1 \v 11 Suối, sông cung cấp nước ngọt\f + \fr 104:11 \fr*\ft Ctd nước uống\ft*\f* cho thú đồng, \q2 bầy lừa rừng giải khát bên dòng sông. \q1 \v 12 Chim chóc quần tụ quanh bờ suối \q2 và ca hát líu lo giữa cành cây. \q1 \v 13 Từ lầu cao, Chúa cho mưa khắp núi, \q2 đất thỏa mãn vì bông trái là thành quả của tay Chúa. \q1 \v 14 Chúa khiến cỏ mọc lên nuôi gia súc, \q2 tạo nên các loại rau đậu cho loài người. \q2 Chúa bảo lòng đất sản sinh thực phẩm— \q1 \v 15 ban rượu làm phấn chấn tâm hồn, \q2 dầu ô-liu làm mặt mày rạng rỡ \q2 và bánh làm cho con người mạnh mẽ. \q1 \v 16 Cây cối của Chúa Hằng Hữu được dầm thấm nước— \q2 là bá hương Li-ban được Ngài trồng. \q1 \v 17 Nơi có chim làm tổ, \q2 và loài cò làm nhà trên cây bách. \q1 \v 18 Các ngọn núi cao dành cho dê rừng \q2 và dốc núi cheo leo cho loài chuột đồng ẩn. \b \q1 \v 19 Chúa dùng mặt trăng phân định bốn mùa, \q2 và mặt trời biết đúng giờ phải lặn. \q1 \v 20 Tay Chúa kéo bức màn đêm xuống, \q2 các thú rừng từ nơi ẩn trú kéo ra. \q1 \v 21 Sư tử tơ gầm thét đuổi theo mồi, \q2 xin Đức Chúa Trời ban cho thực phẩm. \q1 \v 22 Bình minh chiếu rực, thú rừng lui, \q2 kéo nhau về nằm trong hang, động. \q1 \v 23 Loài người đi ra đồng canh tác, \q2 cần cù lao động đến chiều hôm. \b \q1 \v 24 Lạy Chúa Hằng Hữu, công việc Chúa vô biên, huyền diệu! \q2 Sự khôn ngoan Ngài thực hiện lắm kỳ công. \q2 Khắp đất đầy dẫy các tạo vật của Ngài. \q1 \v 25 Lòng đại dương sâu rộng mênh mông, \q2 chứa vô số sinh vật, \q2 nhỏ lớn đủ loại. \q1 \v 26 Tàu bè qua lại, \q2 loài Lê-vi-a-than mà Ngài tạo cũng thỏa thích nô đùa. \b \q1 \v 27 Vạn vật sống đều do tay Chúa, \q2 Ngài cấp thực phẩm đúng nhu cầu. \q1 \v 28 Chúa phân phối, chúng liền ăn uống \q2 đến no nê thực phẩm Ngài ban. \q1 \v 29 Chúa ngoảnh mặt, chúng đều sợ hãi. \q2 Chúa vừa rút hơi thở, chúng lăn ra chết, \q2 và trở về bụi đất là cội nguồn. \q1 \v 30 Khi Chúa truyền sinh khí, sự sống được dựng nên, \q2 và Chúa đem tươi mới cho muôn loài trên đất. \b \q1 \v 31 Vinh quang Chúa sáng rực đời đời! \q2 Nguyện Chúa Hằng Hữu hài lòng về công việc Ngài! \q1 \v 32 Chúa nhìn địa cầu, đất liền rung chuyển; \q2 Ngài sờ núi, núi liền bốc khói. \b \q1 \v 33 Con sẽ ca ngợi Chúa suốt đời con. \q2 Con sẽ chúc tụng Đức Chúa Trời con mãi mãi! \q1 \v 34 Nguyện mọi suy nghĩ con vui lòng Chúa, \q2 hẳn con sẽ hân hoan trong Ngài. \q1 \v 35 Ước gì bọn tội ác bị tiêu diệt khỏi đất; \q2 và bóng bọn gian tà biến mất mãi mãi. \b \q1 Hồn ta hỡi, hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu. \q2 Hãy hân hoan ngợi tôn Ngài. \c 105 \cl Thi Thiên 105 \s1 Ơn Chúa Đối Với Ít-ra-ên \q1 \v 1 Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu và công bố sự vĩ đại Ngài. \q2 Hãy cho cả thế giới biết việc Ngài làm. \q1 \v 2 Hát khen Chúa; phải, hãy hát ngợi tôn Ngài. \q2 Đồn ra các kỳ công vĩ đại của Chúa. \q1 \v 3 Hãy tự hào trong Danh Thánh Chúa; \q2 người thờ phượng Chúa Hằng Hữu hãy hân hoan. \q1 \v 4 Hãy tìm kiếm Chúa Hằng Hữu và sức mạnh Ngài; \q2 hãy tiếp tục tìm kiếm Ngài mãi mãi. \q1 \v 5 Hãy ghi nhớ công việc Ngài thực hiện, \q2 những phép lạ, những phán quyết Ngài ban \q1 \v 6 cho dòng dõi Áp-ra-ham, đầy tớ Chúa, \q2 con cháu Gia-cốp, người Ngài đã chọn. \b \q1 \v 7 Ngài là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con. \q2 Vị Chánh Án tối cao của địa cầu. \q1 \v 8 Chúa ghi nhớ giao ước Ngài mãi mãi— \q2 không quên các mệnh lệnh Ngài truyền.\f + \fr 105:8 \fr*\ft Nt cho đến nghìn đời\ft*\f* \q1 \v 9 Là giao ước Chúa lập với Áp-ra-ham \q2 và lời Ngài thề hứa với Y-sác. \q1 \v 10 Rồi Chúa xác nhận với Gia-cốp như một sắc lệnh, \q2 và cho người Ít-ra-ên một giao ước đời đời: \q1 \v 11 “Ta sẽ ban đất Ca-na-an cho con \q2 làm cơ nghiệp vĩnh viễn.” \b \q1 \v 12 Lúc ấy họ chỉ là một số ít người, \q2 những khách lạ tạm cư trong xứ Ca-na-an. \q1 \v 13 Nước này, xứ khác, họ lang thang, \q2 quốc gia nọ, lãnh thổ kia, ở tạm bợ. \q1 \v 14 Nhưng Chúa không cho ai áp bức họ. \q2 Vì họ, Chúa cảnh cáo các vua: \q1 \v 15 “Người Ta xức dầu, không ai được xâm phạm, \q2 tiên tri Ta chọn, chẳng ai được chạm tay vào.”\f + \fr 105:15 \fr*\ft Nt chẳng ai được làm hại \ft*\f* \b \q1 \v 16 Chúa đem nạn đói đến xứ Ca-na-an, \q2 tiêu hủy hết các kho lương thực. \q1 \v 17 Chúa sai một người đến Ai Cập làm tiên phong— \q2 là Giô-sép, người bị bán làm nô lệ. \q1 \v 18 Họ tra chân ông vào cùm \q2 và xích xiềng quanh cổ. \q1 \v 19 Đến khi điều người tiên đoán xảy ra, \q2 lời Chúa Hằng Hữu chứng tỏ người ngay lành. \q1 \v 20 Pha-ra-ôn sai thả Giô-sép ra khỏi ngục; \q2 người cai trị đất nước đã trả tự do cho ông. \q1 \v 21 Giô-sép được giao trách nhiệm cai quản mọi việc trong triều vua; \q2 ông là người quản trị tài sản của vua. \q1 \v 22 Ông có quyền chỉ dẫn các triều thần, \q2 và dạy những điều khôn ngoan cho bậc trưởng lão. \b \q1 \v 23 Ít-ra-ên từng cư ngụ tại Ai Cập; \q2 Gia-cốp làm kiều dân tại đất Cham. \q1 \v 24 Chúa Hằng Hữu cho người Ít-ra-ên sinh sôi nhiều \q2 cho đến khi họ mạnh hơn kẻ thù của họ. \q1 \v 25 Chúa khiến người Ai Cập ghét người Ít-ra-ên, \q2 và âm mưu hãm hại các đầy tớ Ngài. \b \q1 \v 26 Nhưng Chúa sai Môi-se, đầy tớ Ngài, \q2 và A-rôn, người được Ngài chọn. \q1 \v 27 Họ làm các phép lạ giữa Ai Cập, \q2 và các việc diệu kỳ trên lãnh thổ Cham. \q1 \v 28 Chúa Hằng Hữu bao trùm Ai Cập trong bóng tối, \q2 vì họ dám chống lệnh Chúa, không cho dân Ngài đi. \q1 \v 29 Chúa biến nước thành máu, \q2 làm cho cá chết sạch. \q1 \v 30 Ếch nhái sinh ra nhung nhúc, \q2 nhảy cả vào phòng ngủ của vua. \q1 \v 31 Chúa Hằng Hữu phán, ruồi mòng tràn đến Ai Cập, \q2 muỗi vo ve khắp cả mọi miền. \q1 \v 32 Thay vì mưa, Chúa cho mưa đá, \q2 trút ào ào, sấm chớp dậy vang, \q1 \v 33 Làm vườn nho, cây vả đều ngã rạp, \q2 cây cối gãy đổ, nằm ngổn ngang. \q1 \v 34 Theo lệnh Chúa, cào cào ào ạt đến— \q2 châu chấu bay đến nhiều vô vàn. \q1 \v 35 Chúng cắn xả mọi cây xanh trong xứ, \q2 ngấu nghiến ăn, chẳng để lại chút gì. \q1 \v 36 Rồi Chúa giết mọi con trưởng của nhà Ai Cập, \q2 là con sinh ra khi họ đầy sinh lực. \b \q1 \v 37 Chúa Hằng Hữu đem dân Ngài khỏi Ai Cập, tay đầy bạc và vàng; \q2 không một ai trong các đại tộc Ít-ra-ên chùn bước. \q1 \v 38 Ai Cập vui mừng khi họ rời đi, \q2 vì quá nhiều tai ương thống khổ. \q1 \v 39 Chúa Hằng Hữu giăng mây che chở họ \q2 và ban đêm cho trụ lửa sáng soi. \q1 \v 40 Khi họ cầu xin, Chúa cho chim cút đến, \q2 và ban ma-na từ trời cho họ no nê. \q1 \v 41 Chúa mở đá cho nước tuôn trào, \q2 như dòng sông trong hoang mạc mênh mông. \q1 \v 42 Lời hứa thánh Chúa luôn ghi nhớ \q2 với Áp-ra-ham, đầy tớ Ngài. \q1 \v 43 Đưa dân Ngài vui mừng rời Ai Cập, \q2 tuyển dân Ngài ra đi với tiếng hát vui mừng. \q1 \v 44 Chúa ban dân Ngài đất các nước làm sản nghiệp, \q2 họ được hưởng vụ mùa của các dân tộc trồng, \q1 \v 45 Mọi việc xảy ra để họ vâng giữ giới răn Ngài, \q2 và tuân hành theo luật lệ Chúa ban. \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 106 \cl Thi Thiên 106 \s1 Ơn Chúa trong Hoạn Nạn \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Tạ ơn Chúa Hằng Hữu, vì Ngài là thiện! \q2 Sự nhân từ Ngài còn mãi đời đời. \q1 \v 2 Ai có thể tường thuật phép lạ Chúa Hằng Hữu làm? \q2 Ai có đủ lời tôn ngợi Chúa Hằng Hữu? \q1 \v 3 Phước cho người giữ theo đường ngay thẳng \q2 và luôn luôn tôn trọng phép công bằng. \b \q1 \v 4 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nhớ đến con, khi Chúa làm ơn cho dân Ngài; \q2 xin Chúa thăm viếng và giải cứu con. \q1 \v 5 Xin cho con thấy tuyển dân được hưng thịnh. \q2 Xin cho con chia sẻ niềm vui cùng dân Chúa; \q2 và cùng họ vui hưởng cơ nghiệp Ngài. \b \q1 \v 6 Chúng con với tổ tiên đều mang trọng tội. \q2 Chúng con đã làm điều sai! Chúng con hành động quá độc ác! \q1 \v 7 Khi tổ tiên chúng con ở Ai Cập \q2 đã không quan tâm các phép lạ của Chúa Hằng Hữu. \q1 Họ không ghi tạc đức nhân ái vô biên. \q2 Nên sinh tâm phản loạn bên Biển Đỏ. \q1 \v 8 Dù vậy, Chúa vẫn cứu họ— \q2 vì Danh Ngài \q2 và cho muôn dân nhìn nhận quyền oai Ngài. \q1 \v 9 Chúa ra lệnh, Biển Đỏ liền khai lối, \q2 Ngài dẫn Ít-ra-ên qua đại dương như đất khô. \q1 \v 10 Chúa cứu họ khỏi kẻ thù của họ, \q2 và chuộc tuyển dân thoát chốn oán thù. \q1 \v 11 Nước đổ xuống nhận chìm quân địch; \q2 không còn ai sống sót quay về. \q1 \v 12 Khi ấy dân Chúa mới tin lời Ngài hứa. \q2 Và mở miệng hát tôn vinh Ngài. \b \q1 \v 13 Nhưng rồi họ quên thật nhanh những việc Ngài làm! \q2 Không chờ đợi lời Chúa răn dạy! \q1 \v 14 Tại hoang mạc dân Chúa để dục vọng mình nổi dậy không kiềm chế, \q2 thách thức Ngài giữa chốn đồng hoang. \q1 \v 15 Vậy, Chúa ban cho điều họ mong ước, \q2 nhưng sai bệnh tật hủy phá linh hồn. \q1 \v 16 Trong trại quân, họ ganh ghét Môi-se \q2 cùng A-rôn, thầy tế lễ thánh của Chúa Hằng Hữu; \q1 \v 17 Vì thế, đất liền há miệng; \q2 nuốt chửng Đa-than \q2 và chôn vùi toàn trại A-bi-ram. \q1 \v 18 Rồi lửa thiêu luôn cả bè đảng; \q2 lửa thiêng tiêu diệt bọn ác gian. \b \q1 \v 19 Tại Hô-rếp, dân chúng đúc tượng thần; \q2 họ thờ lạy bò con vàng đó. \q1 \v 20 Từ bỏ Đức Chúa Trời vinh quang hằng sống, \q2 đổi lấy hình tượng con bò, loài ăn cỏ. \q1 \v 21 Họ quên Đức Chúa Trời, Đấng giải cứu họ, \q2 Đấng làm mọi việc vĩ đại tại Ai Cập— \q1 \v 22 những việc diệu kỳ trong đất nước Cham, \q2 cùng những việc đáng kinh nơi Biển Đỏ. \q1 \v 23 Chúa tỏ ý muốn tiêu diệt hết. \q2 Nhưng Môi-se, người Chúa chọn, đã đứng giữa Chúa Hằng Hữu và dân. \q2 Kêu cầu Chúa xin ngưng hình phạt hủy diệt họ. \b \q1 \v 24 Dân coi thường việc vào đất hứa \q2 vì không tin lời Chúa hứa. \q1 \v 25 Thay vào đó họ oán than trong trại, \q2 không lắng tai nghe tiếng Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 26 Vì tội ác, Chúa đã thề nguyền \q2 cả thế hệ vùi thây nơi hoang mạc, \q1 \v 27 và làm cho dòng dõi họ tản mác khắp nơi, \q2 bị lưu đày đến những xứ xa xôi. \b \q1 \v 28 Tổ phụ chúng con cùng thờ lạy Ba-anh tại Phê-ô; \q2 họ còn ăn lễ vật dâng thần tượng! \q1 \v 29 Họ khiêu khích Chúa Hằng Hữu qua nhiều việc, \q2 nên bệnh dịch phát khởi lan tràn. \q1 \v 30 Cho đến lúc Phi-nê-a cầu xin \q2 Chúa cho chứng bệnh nguy nan chấm dứt. \q1 \v 31 Việc ông làm được xem là công chính \q2 nên ông được ghi nhớ muôn đời. \b \q1 \v 32 Tại Mê-ri-ba, họ chọc giận Chúa Hằng Hữu, \q2 vì họ mà Môi-se hứng chịu tai họa. \q1 \v 33 Ông quẫn trí khi dân chúng gây rối, \q2 miệng thốt ra những lời nông nổi. \q1 \v 34 Họ không tiêu diệt dân địa phương, \q2 theo lệnh Chúa Hằng Hữu đã phán dạy. \q1 \v 35 Nhưng đồng hóa với các dân ấy, \q2 và bắt chước các thói tục xấu xa của họ. \q1 \v 36 Thậm chí thờ phượng các tượng thần, \q2 ngày càng lìa xa Chúa Hằng Hữu.\f + \fr 106:36 \fr*\ft Nt nó là cái bẩy của họ\ft*\f* \q1 \v 37 Nhẫn tâm sát hại chính con mình \q2 làm lễ vật dâng cho các quỷ. \q1 \v 38 Máu vô tội tràn lan khắp đất, \q2 giết con mình, cả gái lẫn trai. \q1 Đem dâng cho tượng thần người Ca-na-an, \q2 làm cho cả xứ bị ô uế. \q1 \v 39 Chăm điều ác nên toàn dân nhơ nhuốc, \q2 lầm lạc tà dâm với tà thần. \b \q1 \v 40 Chúa Hằng Hữu nổi giận vô cùng, \q2 và Ngài ghê tởm cơ nghiệp mình. \q1 \v 41 Ngài phó họ cho người ngoại quốc, \q2 Ngài khiến kẻ thù cai trị họ. \q1 \v 42 Và kẻ thù họ áp bức họ, \q2 họ cúi đầu vâng phục. \q1 \v 43 Nhiều lần Chúa ra tay giải cứu, \q2 nhưng họ luôn phản nghịch cứng đầu, \q2 họ ngày càng chìm sâu trong biển tội. \q1 \v 44 Dù vậy khi dân Ngài kêu la thảm thiết \q2 Chúa chợt nhìn xuống cảnh lầm than. \q1 \v 45 Ngài nhớ lại những lời giao ước của Ngài, \q2 Ngài động lòng thương bởi đức nhân ái. \q1 \v 46 Ngài khiến quân thù sinh lòng trắc ẩn, \q2 người nắm cường quyền cũng phải xót xa. \b \q1 \v 47 Xin cứu chúng con, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con ôi! \q2 Tụ họp chúng con từ các dân tộc, \q1 để dâng lời tạ ơn Danh Thánh Chúa \q2 và vui mừng hát ngợi khen Ngài. \b \q1 \v 48 Chúc tụng Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, \q2 Đấng đáng được tôn ngợi từ muôn đời trước đến muôn đời sau! \q2 Nguyện muôn dân đồng nói: “A-men!” \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 107 \ms1 Quyển Thứ Năm \mr (Thi Thiên 107–150) \cl Thi Thiên 107 \s1 Chúa Cứu Dân Ngài Thoát Khỏi Nhiều Khổ Nạn \q1 \v 1 Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì Ngài là thiện! \q2 Sự thành tín Ngài còn mãi đời đời. \q1 \v 2 Có phải Chúa Hằng Hữu đã cứu không? Hãy nói lớn! \q2 Cho mọi người biết Chúa giải cứu khỏi bọn nghịch thù. \q1 \v 3 Chúa đã hội họp dân lưu đày từ các nước, \q2 từ đông sang tây, \q2 từ bắc chí nam. \b \q1 \v 4 Họ lưu lạc giữa hoang mạc hoang vu, \q2 họ lang thang, không nơi trú ẩn. \q1 \v 5 Đói và khát, \q2 họ gần như chết. \q1 \v 6 Lúc gian nan, họ kêu cầu: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin cứu giúp!” \q2 Ngài liền cứu họ khỏi cảnh đớn đau. \q1 \v 7 Chúa dẫn họ theo đường ngay thẳng, \q2 đến một thành có thể định cư. \q1 \v 8 Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, \q2 và những việc kỳ diệu Ngài đã thực hiện.\f + \fr 107:8 \fr*\ft Nt Ngài làm cho con cái loài người\ft*\f* \q1 \v 9 Chúa thỏa mãn tâm hồn khao khát \q2 và cho lòng đói được no nê mãn nguyện. \b \q1 \v 10 Có người đang ngồi trong bóng tối tử vong, \q2 bị xiềng xích gông cùm tuyệt vọng. \q1 \v 11 Họ từng nổi loạn chống đối lời Đức Chúa Trời, \q2 khinh miệt sự khuyên dạy của Đấng Chí Cao. \q1 \v 12 Nên Ngài dùng gian khổ để kỷ luật họ, \q2 họ gục ngã, không người giúp đỡ. \q1 \v 13 “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin cứu giúp!” Họ kêu cầu trong lúc gian nan, \q2 và Ngài giải cứu khỏi cơn hoạn nạn. \q1 \v 14 Đem họ thoát vùng bóng tối tử vong; \q2 và đập tan xiềng xích cùm gông. \q1 \v 15 Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, \q2 và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện. \q1 \v 16 Vì Ngài bẻ gông, xiềng bằng đồng, \q2 và cắt đứt song sắt giam cầm họ. \b \q1 \v 17 Người dại dột theo đường tội lỗi, \q2 gặp hoạn nạn, khốn khổ vì ác gian. \q1 \v 18 Họ không thiết ăn uống, \q2 đến gần cửa tử vong. \q1 \v 19 Bấy giờ trong lúc nguy khốn, họ kêu cầu Chúa, \q2 Ngài liền cứu họ khỏi cảnh gian nan. \q1 \v 20 Ngài ra lệnh chữa lành bệnh tật, \q2 rút khỏi vòm cửa mộ âm u.\f + \fr 107:20 \fr*\ft Mộ người Ít-ra-ên ngày xưa thường là một phòng có vòm đào trong sườn núi đá\ft*\f* \q1 \v 21 Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài \q2 và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện. \q1 \v 22 Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn \q2 và hát ca, thuật lại công việc Ngài. \b \q1 \v 23 Những ai làm ăn trên biển, \q2 những doanh thương xuôi ngược đại dương. \q1 \v 24 Đều nhận ra năng quyền Chúa Hằng Hữu, \q2 các việc diệu kỳ Ngài thực hiện tại biển sâu. \q1 \v 25 Ngài truyền lệnh nổi cơn gió bão, \q2 cho biển sâu sôi động cuồng lan. \q1 \v 26 Nâng tàu lên cao tận trời xanh, \q2 rồi chìm xuống đáy vực tan tành; \q2 làm ai nấy hồn tan ra nước. \q1 \v 27 Như người say quay cuồng lảo đảo, \q2 không còn phương cách. \q1 \v 28 Trong lúc gian nan họ kêu cầu: \q2 “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin cứu giúp!” \q2 Và Ngài giải cứu khỏi cơn hoạn nạn. \q1 \v 29 Ban lệnh trên gió nước đại dương, \q2 cho yên bão lớn, cho ngừng sóng to. \q1 \v 30 Họ vui mừng vì tai qua nạn khỏi, \q2 Chúa dẫn họ về đến bến bờ ước mong. \q1 \v 31 Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, \q2 và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện. \q1 \v 32 Hãy vinh danh Chúa cùng hội chúng, \q2 trước mặt các lãnh đạo các nước. \b \q1 \v 33 Chúa biến sông xanh thành hoang mạc, \q2 suối tươi mát ra đất khô khan. \q1 \v 34 Do lòng gian dối của cư dân, \q2 vườn ruộng phì nhiêu thành bãi mặn. \q1 \v 35 Nhưng, Chúa cũng biến hoang mạc thành hồ ao, \q2 đất khô tuôn dòng suối ngọt ngào. \q1 \v 36 Ngài đem người đói đến cư trú tại đó \q2 và xây dựng thành phố cho dân. \q1 \v 37 Họ gieo giống trong ruộng và trồng nho, \q2 rồi bội thu mùa màng gặt hái. \q1 \v 38 Chúa ban phước cho họ biết bao! \q2 Ngài cho dân số họ gia tăng, \q2 và súc vật cũng gia tăng không kém. \b \q1 \v 39 Khi họ bị suy giảm dân số và sa sút, \q2 vì áp bức, tai ương, và khổ não. \q1 \v 40 Chúa Hằng Hữu đổ sự khinh miệt trên các vua chúa, \q2 vì khiến họ lang thang trong hoang mạc không lối thoát. \q1 \v 41 Nhưng Ngài giải cứu người nghèo khổ khỏi hoạn nạn \q2 và cho con cháu họ thêm đông như bầy chiên. \q1 \v 42 Những người công chính sẽ thấy điều này và vui mừng, \q2 còn bọn ác nhân đành im hơi nín tiếng. \q1 \v 43 Nguyện người khôn ngoan ghi nhận việc này, \q2 để hiểu rõ lòng Chúa Hằng Hữu chí nhân chí ái. \c 108 \cl Thi Thiên 108 \s1 Ca Ngợi Chúa và Xin Giúp Chiến Thắng \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, lòng con vững chắc;\f + \fr 108:1 \fr*\ft Ctd lòng con sẵn sàng\ft*\f* \q2 con sẽ hát mừng, trổi nhạc với trọn tâm hồn. \q1 \v 2 Hãy bừng tỉnh, hỡi đàn lia và đàn hạc! \q2 Ta vùng dậy đánh thức hừng đông. \q1 \v 3 Con sẽ cảm tạ Chúa trong các dân tộc. \q2 Ca ngợi Ngài giữa các quốc gia. \q1 \v 4 Vì đức nhân ái Chúa lớn hơn bầu trời. \q2 Sự thành tín Ngài vượt quá mây xanh. \q1 \v 5 Hãy tán dương Ngài lên tận các tầng trời cao. \q2 Và vinh quang Ngài khắp địa cầu. \b \q1 \v 6 Xin giải cứu người Chúa thương yêu. \q2 Đưa tay\f + \fr 108:6 \fr*\ft Nt tay phải\ft*\f* cứu vớt, nhận lời cầu xin.\f + \fr 108:6 \fr*\ft Ctd trả lời cho con\ft*\f* \q1 \v 7 Đức Chúa Trời đã phán trong nơi thánh: \q2 “Ta hân hoan chia đất Si-chem. \q2 Đo đạc thung lũng Su-cốt. \q1 \v 8 Ga-la-át là của Ta, \q2 và Ma-na-se cũng vậy. \q1 Ép-ra-im, mũ Ta, sẽ cho ra những dũng sĩ Ta, \q2 và Giu-đa, vương trượng Ta, sẽ tạo nên các vua Ta. \q1 \v 9 Nhưng Mô-áp, bồn rửa Ta, sẽ trở nên đầy tớ Ta, \q2 Ta sẽ chùi chân Ta trên Ê-đôm, \q2 Phi-li-tin là nơi Ta hát khúc khải hoàn.” \b \q1 \v 10 Ai sẽ đưa con đến thành chiến đấu? \q2 Ai dẫn con vào rừng núi Ê-đôm? \q1 \v 11 Lạy Đức Chúa Trời, chẳng phải Ngài đã từ bỏ chúng con sao? \q2 Lẽ nào Ngài không ra trận với chúng con nữa? \q1 \v 12 Ôi, xin giúp chúng con chống lại kẻ thù của chúng con, \q2 vì loài người vô năng, chẳng giúp được gì. \q1 \v 13 Nhờ sức Đức Chúa Trời, chúng con đấu tranh anh dũng, \q2 vì chính Ngài chà nát quân thù chúng con. \c 109 \cl Thi Thiên 109 \s1 Cầu Chúa Báo Thù Kẻ Địch \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Lạy Đức Chúa Trời, Đấng con ca tụng, \q2 xin đừng im tiếng và tránh xa \q1 \v 2 vì bọn ác và quân lừa đảo đang chống lại con, \q2 dối gạt con bằng miệng lưỡi láo xược. \q1 \v 3 Phủ đầu con với những câu thù hận, \q2 đả kích và sỉ nhục con vô cớ. \q1 \v 4 Họ vu cáo con dù con thương yêu họ \q2 nên con chỉ biết cầu nguyện! \q1 \v 5 Họ luôn luôn lấy ác báo thiện, \q2 lấy hận thù đáp lại tình thương. \b \q1 \v 6 Xin Chúa đặt người bạo ngược xét xử họ. \q2 Cử người buộc tội họ trước phiên tòa.\f + \fr 109:6 \fr*\ft Nt để Sa-tan đứng bên phải nó \ft*\f* \q1 \v 7 Trước vành móng ngựa, họ bị kết án, \q2 lời cầu khẩn họ bị coi là lời buộc tội. \q1 \v 8 Cuộc đời họ bị rút ngắn lại; \q2 tài sản họ bị người khác tước đoạt. \q1 \v 9 Con cái họ trở thành côi cút, \q2 vợ họ lâm vào cảnh góa bụa. \q1 \v 10 Dòng dõi\f + \fr 109:10 \fr*\ft Nt con cái\ft*\f* họ lang thang khất thực, \q2 bị đuổi khỏi căn nhà xiêu vẹo.\f + \fr 109:10 \fr*\ft Ctd để chúng từ nhà mục vách xiêu ra đi kiếm ăn\ft*\f* \q1 \v 11 Bọn chủ nợ cướp mất tài sản, \q2 và người lạ tước đoạt tiền công họ. \q1 \v 12 Không còn ai tỏ chút lòng thương xót; \q2 không một người chạnh thương đàn con côi cút. \q1 \v 13 Con cái họ bị tuyệt tự. \q2 Thế hệ tiếp, tên họ bị gạch bỏ. \q1 \v 14 Nguyện Chúa Hằng Hữu không bao giờ quên tội ác cha ông họ; \q2 không xóa bôi lỗi lầm của mẹ họ. \q1 \v 15 Nguyện Chúa Hằng Hữu luôn nhớ tội lỗi họ, \q2 xóa kỷ niệm của họ khỏi đất. \q1 \v 16 Vì họ chẳng bao giờ thương xót ai, \q2 chỉ bức hại người nghèo và khốn khó, \q2 săn bắt người nản lòng để giết đi. \q1 \v 17 Họ thích chửi rủa người khác; \q2 nên bị người đời nguyền rủa. \q1 Họ chẳng bao giờ cầu phước; \q2 nên phước lánh xa. \q1 \v 18 Chúng lấy nguyền rủa phủ thân mình như mặc áo, \q2 lời rủa sả tràn ngập chúng như nước, \q2 dầm thấm xương tủy chúng như dầu. \q1 \v 19 Nguyện lời nguyền rủa như chiếc áo bao bọc họ, \q2 như giây nịt mang luôn dưới hông. \b \q1 \v 20 Nguyện quân thù bị Chúa Hằng Hữu báo trả xứng đáng \q2 và bọn nói hành tôi bị hình phạt công bằng. \q1 \v 21 Nhưng, Lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao, xin can thiệp, \q2 vì con mang danh là con cái Chúa! \q1 Xin giải cứu con \q2 vì Ngài thật thành tín và nhân từ. \q1 \v 22 Vì con khốn khổ và nghèo thiếu, \q2 tâm hồn con đang bị thương tổn. \q1 \v 23 Đời con qua nhanh như chiếc bóng chiều tà; \q2 con bị giũ sạch như loài châu chấu. \q1 \v 24 Con đói khát nên đầu gối rã rời, \q2 thân hình tiều tụy và gầy guộc. \q1 \v 25 Con trở thành biểu tượng con người thất bại, \q2 dân chúng thấy con đều lắc đầu phỉ nhổ. \b \q1 \v 26 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, xin ra tay cứu giúp! \q2 Giải cứu con vì Chúa nhân từ. \q1 \v 27 Xin cho họ biết bàn tay Chúa, \q2 chính Ngài đã can thiệp giải nguy. \q1 \v 28 Dù họ nguyền rủa thế nào con cũng chịu, \q2 miễn sao con được Chúa ban phước lành! \q1 Khi họ nổi lên, họ sẽ bị hổ thẹn! \q2 Nhưng con, đầy tớ Chúa, sẽ hân hoan! \q1 \v 29 Nguyện bọn người cáo gian bị ô danh; \q2 sự sỉ nhục như áo choàng bao trùm người họ. \q1 \v 30 Con sẽ reo mừng cảm tạ Chúa Hằng Hữu, \q2 con sẽ ca tụng Ngài, giữa toàn dân, \q1 \v 31 Vì Chúa luôn đứng bên người nghèo khổ, \q2 sẵn sàng giải cứu người khỏi tay bọn sát nhân. \c 110 \cl Thi Thiên 110 \s1 Chúa Ban Quyền cho Vua \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu đã phán về Chúa của con rằng: \q2 “Hãy ngồi bên phải Ta, \q2 cho đến kỳ Ta cho kẻ thù Con làm bệ chân cho Con.” \b \q1 \v 2 Từ Si-ôn Chúa Hằng Hữu sẽ đưa đến quyền trượng sức mạnh cho Chúa. \q2 Chúa sẽ cai trị giữa những kẻ thù. \q1 \v 3 Đến ngày Chúa biểu dương quyền bính trên núi thánh, \q2 dân Chúa sẽ sẵn lòng hiến thân. \q1 Từ trong lòng rạng đông, \q2 những thanh niên sẽ đến với Ngài như sương móc. \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu đã thề hứa và sẽ không đổi ý rằng: \q2 “Con làm thầy tế lễ đời đời \q2 theo phẩm trật Mên-chi-xê-đéc.” \b \q1 \v 5 Chúa ngồi bên phải Chúa Hằng Hữu. \q2 Ngài sẽ đánh tan các vua trong ngày thịnh nộ. \q1 \v 6 Chúa sẽ xét đoán các dân \q2 và khắp đất sẽ chất cao xác chết; \q2 Ngài sẽ đánh tan các lãnh tụ của thế gian. \q1 \v 7 Ngài sẽ uống nước nơi dòng suối bên đường. \q2 Ngài sẽ chiến thắng khải hoàn.\f + \fr 110:7 \fr*\ft Nt như thế Ngài sẽ ngước đầu lên\ft*\f* \c 111 \cl Thi Thiên 111 \s1 Ca Ngợi Chúa vì Hay Làm Ơn \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Con sẽ hết lòng tạ ơn Chúa Hằng Hữu, \q2 giữa hội chúng và cộng đồng người công chính. \q1 \v 2 Công ơn Chúa vô cùng vĩ đại! \q2 Những người ham thích đáng nên học hỏi. \q1 \v 3 Công tác Chúa uy nghi trác tuyệt. \q2 Công nghĩa Ngài còn mãi muôn đời. \q1 \v 4 Kỳ công Chúa đáng nên ghi nhớ. \q2 Ngài đầy tràn ân lành và trắc ẩn biết bao! \q1 \v 5 Chúa nuôi dưỡng những người tin kính; \q2 và nhớ giao ước Ngài mãi mãi. \q1 \v 6 Chúa phô bày quyền năng kỳ diệu, \q2 cho dân Ngài cơ nghiệp của các nước. \q1 \v 7 Tay Chúa thực thi chân thật, công bằng, \q2 mệnh lệnh Ngài thật đáng tin cậy. \q1 \v 8 Được kiên lập đời đời vĩnh cửu, \q2 một cách công bằng và chân thật. \q1 \v 9 Chúa đem cứu rỗi cho toàn dân. \q2 Xác nhận giao ước Ngài mãi mãi. \q2 Danh Chúa thật thánh và đáng sợ! \q1 \v 10 Kính sợ Chúa Hằng Hữu là nền của sự khôn ngoan. \q2 Ai vâng lời Ngài sẽ lớn lên trong khôn ngoan. \b \q1 Tán dương Chúa đời đời vĩnh cửu! \c 112 \cl Thi Thiên 112 \s1 Người Kính Sợ Chúa Được Thành Công \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Phước hạnh cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu, \q2 và hết lòng vui thích tuân hành mệnh lệnh Ngài. \q1 \v 2 Hạt giống người gieo nứt mầm mạnh mẽ; \q2 dòng dõi công chính được phước lành. \q1 \v 3 Nhà người tích lũy nhiều của cải, \q2 đức công chính người còn mãi mãi. \q1 \v 4 Ánh sáng soi đường giữa tối tăm. \q2 Cho người nhân từ, trắc ẩn và công bằng. \q1 \v 5 Có lòng hào phóng, sẵn lòng cho mượn \q2 nên được minh oan trong ngày xử đoán. \q1 \v 6 Người chẳng bao giờ rúng động. \q2 Cuộc đời người công chính được ghi nhớ. \q1 \v 7 Người không sợ tiếng đồn, tin dữ; \q2 lòng dạ vững vàng tin cậy Chúa, \q1 \v 8 Người kiên tâm và không sợ hãi \q2 cho đến lúc quân thù tan rã. \q1 \v 9 Người phân chia của cải, cứu tế người có cần. \q2 Đức công chính người còn mãi mãi. \q2 Người được hãnh diện và tôn cao.\f + \fr 112:9 \fr*\ft Nt sừng người được đưa cao lên cách vinh dự \ft*\f* \q1 \v 10 Bọn gian ác thấy thế liền thất vọng. \q2 Nghiến răng giận dữ rồi suy tàn; \q2 ước vọng của người ác sẽ tiêu tan. \c 113 \cl Thi Thiên 113 \s1 Ca Ngợi Chúa Cất Nhắc Người Khiêm Nhượng \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Hãy ca ngợi Chúa, các đầy tớ Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 2 Hãy chúc tụng Danh Thánh Ngài \q2 hôm nay và mãi mãi. \q1 \v 3 Khắp mọi nơi—từ đông sang tây— \q2 hãy ca tụng Danh Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 4 Vì Chúa Hằng Hữu cầm quyền tối cao trên các dân; \q2 vinh quang Ngài rực rỡ hơn các tầng trời. \b \q1 \v 5 Ai có thể sánh với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, \q2 Đấng ngự trên cao? \b \q1 \v 6 Ngài khom mình xuống \q2 nhìn xem mọi vật trong bầu trời và trên đất. \q1 \v 7 Ngài nâng người nghèo khổ từ tro bụi \q2 và cứu người đói khát khỏi rác rơm. \q1 \v 8 Ngài đặt họ ngang hàng các hoàng tử, \q2 chung với các hoàng tử của dân Ngài. \q1 \v 9 Chúa ban con cái cho người hiếm muộn, \q2 cho họ làm người mẹ hạnh phúc. \b \q1 Chúc tôn Chúa Hằng Hữu! \c 114 \cl Thi Thiên 114 \s1 Chúa Giải Cứu Dân Ngài Khỏi Ai Cập \q1 \v 1 Khi Ít-ra-ên rời khỏi Ai Cập— \q2 nhà Gia-cốp lìa bỏ dân nói tiếng nước ngoài— \q1 \v 2 đất Giu-đa biến thành nơi thánh Đức Chúa Trời, \q2 và Ít-ra-ên làm vương quốc của Ngài. \b \q1 \v 3 Biển chợt thấy, liền chạy trốn! \q2 Sông Giô-đan nước chảy ngược dòng. \q1 \v 4 Núi cao run rẩy chạy như dê, \q2 đồi xanh nhảy nhót như chiên con. \q1 \v 5 Biển Đỏ, vì sao ngươi chạy trốn \q2 Giô-đan chảy xiết, sao lùi lại? \q1 \v 6 Núi lớn, vì sao mà run rẩy? \q2 Đồi xanh sao lại nhảy như chiên con? \b \q1 \v 7 Trái đất hỡi, hãy run sợ trước thánh nhan Chúa, \q2 tại nơi Đức Chúa Trời nhà Gia-cốp hiện diện. \q1 \v 8 Ngài biến đá tảng ra ao hồ; \q2 đổi đá cứng thành suối nước. \c 115 \cl Thi Thiên 115 \s1 So Sánh Thần Tượng với Chúa \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, không thuộc về chúng con, \q2 nhưng nguyện vinh quang thuộc về Danh Chúa, \q2 vì Chúa đầy tình thương và thành tín. \q1 \v 2 Sao các dân tộc hỏi nhau: \q2 “Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu?” \q1 \v 3 Đức Chúa Trời chúng con ngự trên trời, \q2 Ngài muốn làm việc gì tùy thích.\f + \fr 115:3 \fr*\ft Nt việc Ngài hài lòng\ft*\f* \q1 \v 4 Còn thần chúng nó bằng bạc vàng, \q2 chế tạo do bàn tay loài người; \q1 \v 5 Có miệng không nói năng, \q2 và mắt không thấy đường. \q1 \v 6 Có tai nhưng không nghe được, \q2 có mũi nhưng không ngửi. \q1 \v 7 Tay lạnh lùng vô giác, \q2 chân bất động khô cằn, \q2 họng im lìm cứng ngắt. \q1 \v 8 Người tạo ra hình tượng và người thờ tà thần \q2 đều giống như hình tượng. \b \q1 \v 9 Ít-ra-ên, khá tin cậy Chúa Hằng Hữu! \q2 Ngài là Đấng cứu trợ và thuẫn che chở họ. \q1 \v 10 Nhà A-rôn, hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu! \q2 Ngài là Đấng cứu trợ và là thuẫn che chở họ. \q1 \v 11 Những ai kính sợ Chúa Hằng Hữu, hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu! \q2 Ngài là Đấng cứu trợ và thuẫn che chở cho người. \b \q1 \v 12 Chúa Hằng Hữu ghi nhớ chúng ta và ban phước dồi dào. \q2 Ngài ban phước cho người Ít-ra-ên, \q2 và thầy tế lễ, dòng họ A-rôn. \q1 \v 13 Chúa sẽ ban phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu, \q2 bất luận lớn nhỏ. \b \q1 \v 14 Nguyện cầu Chúa Hằng Hữu ban phước \q2 cho anh chị em và cho con cháu. \q1 \v 15 Nguyện anh chị em được hưởng phước Chúa ban, \q2 Đấng dựng nên trời và đất. \q1 \v 16 Trời thuộc về Chúa Hằng Hữu, \q2 nhưng Ngài ban đất cho loài người. \q1 \v 17 Người đã chết làm sao ca tụng Chúa Hằng Hữu, \q2 an giấc rồi, nín lặng cả thiên thu. \q1 \v 18 Nhưng chúng con luôn chúc tụng Chúa Hằng Hữu, \q2 từ nay cho đến muôn đời về sau! \b \q1 Tán dương Chúa Hằng Hữu! \c 116 \cl Thi Thiên 116 \s1 Cảm Tạ Chúa vì Được Cứu Khỏi Chết \q1 \v 1 Tôi yêu mến Chúa Hằng Hữu vì Ngài nghe tiếng tôi cầu cứu.\f + \fr 116:1 \fr*\ft Ctd nghe tiếng nói và lời nài xin của tôi\ft*\f* \q1 \v 2 Suốt đời, tôi sẽ kêu cầu Chúa, \q2 vì Ngài lắng nghe tôi khẩn nguyện. \q1 \v 3 Tôi mắc vào cạm bẫy tử thần; \q2 thống khổ âm phủ chụp đầu tôi. \q2 Gieo nỗi niềm đau thương, sầu muộn. \q1 \v 4 Lúc ấy, tôi kêu cầu Danh Chúa Hằng Hữu: \q2 “Chúa Hằng Hữu ôi, xin Ngài giải cứu con.” \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu đầy ân sủng và công chính! \q2 Đức Chúa Trời rủ lòng xót thương! \q1 \v 6 Chúa Hằng Hữu bảo tồn người chân chất; \q2 khi tôi sụp xuống, Chúa liền đỡ nâng. \q1 \v 7 Hồn ta hỡi, hãy về nơi an nghỉ, \q2 vì Chúa Hằng Hữu hậu đãi tôi. \q1 \v 8 Chúa đã cứu linh hồn tôi khỏi chết, \q2 mắt tôi khỏi rơi lệ đầm đìa, \q2 chân tôi không hề vấp ngã. \q1 \v 9 Trọn đời tôi sẽ tiến bước theo Chúa Hằng Hữu, \q2 suốt hành trình của tôi trên trần thế. \q1 \v 10 Tôi vững tin nơi Ngài, nên nói: \q2 “Con đau khổ vô ngần, lạy Chúa Hằng Hữu.” \q1 \v 11 Trong cơn bối rối, tôi kêu khóc với Ngài: \q2 “Tất cả mọi người đều nói dối!” \q1 \v 12 Giờ đây, Chúa đã ra tay cứu độ, \q2 tôi làm sao báo đáp ân Ngài?\f + \fr 116:12 \fr*\ft Ctd tôi sẽ lấy gì báo đáp tất cả ân lành Ngài ban cho tôi\ft*\f* \q1 \v 13 Tôi sẽ nâng chén cứu rỗi lên \q2 và khẩn cầu trong Danh Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 14 Tôi sẽ trung tín giữ điều hứa nguyện với Chúa Hằng Hữu, \q2 trước mặt toàn dân của Ngài. \b \q1 \v 15 Chúa Hằng Hữu quý trọng mạng sống \q2 của người trung tín với Chúa khi họ qua đời. \q1 \v 16 Lạy Chúa Hằng Hữu, con là đầy tớ Ngài; \q2 phải, thân phận như con cái của nô tỳ Ngài; \q2 nhưng Chúa đã giải cứu con khỏi xiềng xích. \q1 \v 17 Con sẽ hiến dâng lễ vật tạ ơn Ngài \q2 và kêu cầu Danh Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 18 Con sẽ trung tín giữ điều hứa nguyện với Chúa Hằng Hữu, \q2 trước mặt dân của Ngài— \q1 \v 19 tại hành lang của Chúa Hằng Hữu, \q2 giữa Giê-ru-sa-lem. \b \q1 Tung hô Chúa Hằng Hữu! \c 117 \cl Thi Thiên 117 \s1 Khuyên Muôn Dân Ca Ngợi Chúa \q1 \v 1 Tất cả các nước, hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu! \q2 Tất cả các dân, hãy ca ngợi Ngài! \q1 \v 2 Vì Ngài thiết tha yêu chúng ta mãi mãi; \q2 đức thành tín của Chúa Hằng Hữu vững chãi muôn đời. \b \q1 Đáng chúc tụng thay Chúa Hằng Hữu! \c 118 \cl Thi Thiên 118 \s1 Đức Nhân Từ Chúa Còn Đời Đời \q1 \v 1 Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì Ngài là thiện! \q2 Đức thành tín Ngài còn đến đời đời. \b \q1 \v 2 Hỡi nhà Ít-ra-ên hãy xưng tụng: \q2 “Đức thành tín Chúa còn đến đời đời.” \q1 \v 3 Hỡi con cháu A-rôn, thầy tế lễ, hãy tung hô: \q2 “Đức thành tín Chúa còn đến đời đời.” \q1 \v 4 Hỡi những người kính sợ Chúa, hãy đồng thanh: \q2 “Đức thành tín Chúa còn đến đời đời.” \b \q1 \v 5 Trong tuyệt vọng, tôi kêu cầu Chúa Hằng Hữu, \q2 Ngài nhậm lời đặt tôi lên chỗ vững vàng. \q1 \v 6 Chúa Hằng Hữu đứng với tôi, tôi không sợ hãi? \q2 Loài người có thể làm gì tôi? \q1 \v 7 Phải, Chúa Hằng Hữu đứng bên; Ngài cứu giúp tôi. \q2 Nên tôi nhìn người ghét tôi với cái nhìn chiến thắng. \q1 \v 8 Thà ẩn náu trong Chúa Hằng Hữu \q2 còn hơn nương cậy loài người, \q1 \v 9 Nương thân trong Chúa Hằng Hữu \q2 còn hơn cậy vào vua chúa. \b \q1 \v 10 Các dân tộc bao vây tôi tràn ngập, \q2 tôi nhân danh Chúa Hằng Hữu mà tiêu diệt họ. \q1 \v 11 Họ tiến quân vây chặt quanh tôi, \q2 nhưng bị quét sạch bởi uy quyền Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 12 Họ vây tôi như ong vỡ tổ; \q2 nhưng họ bị tàn tắt như ngọn lửa gai. \q2 Tôi tiêu diệt họ với uy quyền Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 13 Người ta đặt cạm bẫy cho tôi vấp ngã, \q2 nhưng Chúa Hằng Hữu giải cứu tôi. \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu là nguồn sinh lực và bài ca của tôi; \q2 Ngài đã thành sự cứu rỗi của tôi. \q1 \v 15 Bài hát vui mừng và chiến thắng vang dội trong trại người công chính. \q2 Tay hữu Chúa Hằng Hữu làm những việc vinh quang! \q1 \v 16 Tay Chúa Hằng Hữu đưa cao làm việc lớn. \q2 Tay hữu Chúa Hằng Hữu làm những vinh quang! \q1 \v 17 Tôi không chết; nhưng còn sống mạnh, \q2 để nói ra việc Chúa Hằng Hữu đã làm. \q1 \v 18 Chúa Hằng Hữu trừng phạt tôi nặng biết bao, \q2 nhưng không để cho tôi phải chết. \b \q1 \v 19 Cửa công chính xin hãy mở ra, \q2 cho tôi vào ngợi ca Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 20 Các cửa này dẫn vào nơi Chúa Hằng Hữu ngự, \q2 tất cả người tin kính sẽ vào đây. \q1 \v 21 Lạy Chúa, con cảm tạ Chúa vô cùng \q2 vì Chúa nhậm lời, giải cứu con! \b \q1 \v 22 Tảng Đá bị thợ nề loại bỏ, \q2 đã trở thành đá móng vững vàng. \q1 \v 23 Chỉ có Chúa Hằng Hữu làm việc ấy, \q2 việc diệu kỳ dưới mắt loài người. \q1 \v 24 Đây là ngày Chúa Hằng Hữu tạo nên. \q2 Chúng con đều hân hoan tận hưởng. \q1 \v 25 Lạy Chúa Hằng Hữu, con xin Ngài giải cứu. \q2 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin cho con thành công. \b \q1 \v 26 Phước hạnh cho người đến trong Danh Chúa Hằng Hữu. \q2 Chúng con chúc mừng người từ nhà Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 27 Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, soi sáng chúng con. \q2 Hãy lấy dây cột sinh tế vào các sừng bàn thờ. \q1 \v 28 Ngài là Đức Chúa Trời của con, con sẽ ngợi tôn Ngài! \q2 Ngài là Đức Chúa Trời của con, con sẽ tán dương Ngài! \b \q1 \v 29 Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì Ngài là thiện! \q2 Đức thành tín Ngài còn đến đời đời. \c 119 \cl Thi Thiên 119 \s1 Giữ Điều Răn Luật Lệ Chúa Hằng Hữu \qa 1 \q1 \v 1 Hạnh phước thay con người toàn hảo\f + \fr 119:1 \fr*\ft Nt toàn hảo trong đường lối\ft*\f* \q2 thực hành thánh luật Chúa công minh. \q1 \v 2 Hạnh phước thay những người vâng lệnh\f + \fr 119:2 \fr*\ft Ctd không lầm lỗi\ft*\f* \q2 và tìm cầu Chúa với tất cả tấm lòng. \q1 \v 3 Họ không làm những điều bất nghĩa \q2 chỉ đi theo đường lối Ngài thôi. \q1 \v 4 Chúa đã cho ban hành thánh luật, \q2 xin dạy chúng con nghiêm chỉnh\f + \fr 119:4 \fr*\ft Ctd trung tín\ft*\f* vâng theo. \q1 \v 5 Con muốn sống một đời kiên định, \q2 luôn vâng theo quy tắc của Ngài! \q1 \v 6 Nên con chẳng bao giờ hổ thẹn, \q2 vì con luôn tuân hành mệnh lệnh của Chúa. \q1 \v 7 Ca ngợi Chúa với lòng ngay thật, \q2 khi học theo luật pháp công minh. \q1 \v 8 Con sẽ luôn vâng giữ giới luật. \q2 Xin đừng bao giờ từ bỏ con! \qa 2 \q1 \v 9 Người trẻ tuổi làm sao giữ lòng trong sạch? \q2 Phải chuyên tâm sống theo lời Chúa. \q1 \v 10 Với nhiệt tâm, con tìm kiếm Chúa— \q2 đừng để con đi sai huấn thị. \q1 \v 11 Con giấu kỹ lời Chúa trong lòng con, \q2 để con không phạm tội cùng Chúa. \q1 \v 12 Chúc tụng Chúa, ôi Chúa Hằng Hữu; \q2 xin dạy con luật lệ của Ngài. \q1 \v 13 Con xin lấy môi miệng thuật lại \q2 các phán quyết Chúa đã truyền ra. \q1 \v 14 Luôn vui mừng vì lời Chúa phán, \q2 như người được trân châu bảo vật. \q1 \v 15 Con suy nghiệm nguyên tắc Chúa, \q2 mắt chăm nhìn đường lối Ngài. \q1 \v 16 Luật lệ Chúa làm con vui thỏa, \q2 con chẳng bao giờ dám quên lời Ngài. \qa 3 \q1 \v 17 Xin ban ơn cho đầy tớ Chúa, \q2 cho con sống để giữ kim ngôn.\f + \fr 119:17 \fr*\ft Chỉ về lời Chúa\ft*\f* \q1 \v 18 Xin Chúa mở mắt cho con nhìn thấy, \q2 những điều kỳ diệu trong luật Ngài. \q1 \v 19 Con là khách lữ hành trên đất. \q2 Xin đừng giấu con mệnh lệnh Ngài! \q1 \v 20 Tâm hồn con khao khát \q2 lời tuyên huấn\f + \fr 119:20 \fr*\ft Ctd phán quyết\ft*\f* Chúa ban. \q1 \v 21 Chúa quở trách những người kiêu ngạo;\f + \fr 119:21 \fr*\ft Nt người kiêu ngạo, người đáng rủa\ft*\f* \q2 hay đi xa các mệnh lệnh của Ngài. \q1 \v 22 Xin cho sỉ nhục và khinh nhạo xa con, \q2 vì con vâng giữ luật pháp Chúa. \q1 \v 23 Dù vua chúa họp nhau chống đối con,\f + \fr 119:23 \fr*\ft Ctd hội họp bàn luận chống đối con\ft*\f* \q2 con vẫn chuyên tâm suy nghiệm luật Ngài. \q1 \v 24 Chứng ngôn Chúa làm con vui sướng; \q2 luôn luôn là người cố vấn của con. \qa 4 \q1 \v 25 Con bị chìm sâu trong bụi đất, \q2 xin làm mới lại đời con theo lời Chúa.\f + \fr 119:25 \fr*\ft Ctd theo lời Ngài xin làm cho con hồi sinh\ft*\f* \q1 \v 26 Con kể lể bước đường lưu lạc \q2 Chúa đáp lời, dạy luật Chúa cho con.\f + \fr 119:26 \fr*\ft Ctd xin hãy dạy con giới luật Ngài\ft*\f* \q1 \v 27 Xin cho con hiểu mệnh lệnh của Chúa, \q2 để con suy nghiệm việc nhiệm mầu của Ngài. \q1 \v 28 Tâm hồn con chán nản với ưu sầu; \q2 xin cho con can đảm theo lời Chúa. \q1 \v 29 Đưa con tránh xa con đường lừa dối; \q2 rủ lòng thương, đặt luật thánh trong lòng.\f + \fr 119:29 \fr*\ft Ctd xin cho con luật pháp Ngài\ft*\f* \q1 \v 30 Con đã chọn con đường chân lý; \q2 hướng lòng con về luật lệ của Ngài. \q1 \v 31 Lạy Chúa Hằng Hữu, con bám chặt mối giềng, cương lĩnh, \q2 xin đừng để con phải xấu hổ! \q1 \v 32 Một khi được Chúa khai tâm, \q2 con sẽ theo đúng mệnh lệnh Chúa. \qa 5 \q1 \v 33 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin dạy con đường lối Chúa; \q2 con sẽ gìn giữ đến cuối cùng. \q1 \v 34 Xin cho con tri thức để con vâng phục luật lệ Chúa; \q2 con sẽ giữ luật Ngài và hết lòng vâng theo. \q1 \v 35 Xin dắt con trên đường điều răn của Chúa,\f + \fr 119:35 \fr*\ft Nt đường điều răn\ft*\f* \q2 vì tại đó con tìm được hoan lạc. \q1 \v 36 Xin cho lòng con yêu chuộng chứng ngôn, \q2 đừng hướng về tham lam ích kỷ. \q1 \v 37 Xin cho mắt đừng chăm những việc vô nghĩa, \q2 nhưng con được sống lại\f + \fr 119:37 \fr*\ft Ctd làm cho con hồi sinh hoặc xin ban cho con sự sống\ft*\f* theo lời Chúa. \q1 \v 38 Xin hoàn thành lời hứa Chúa cho con, \q2 như Chúa làm cho người kính sợ Ngài. \q1 \v 39 Cho con thoát sỉ nhục con lo ngại; \q2 vì luật pháp Chúa thật tuyệt vời. \q1 \v 40 Con hằng mong mỏi mệnh lệnh Chúa! \q2 Cho con được sống trong công lý Ngài. \qa 6 \q1 \v 41 Lạy Chúa Hằng Hữu, nguyện tình yêu Ngài đến với con, \q2 giải cứu con theo lời Chúa hứa. \q1 \v 42 Khi ấy, con có thể đáp lời bọn người sỉ nhục con, \q2 chỉ vì con tin vào lời Chúa. \q1 \v 43 Xin đừng rút lời chân thật khỏi miệng con, \q2 vì con hy vọng nơi luật Chúa. \q1 \v 44 Con luôn vâng giữ luật lệ Chúa cho đến đời đời vô cùng. \q1 \v 45 Nên sẽ bước đi tự do, \q2 vì đã tìm đến các nguyên tắc của Chúa. \q1 \v 46 Con sẽ công bố thánh lệnh cho các vua, \q2 không chút rụt rè hổ thẹn. \q1 \v 47 Con vui thích vâng theo lệnh Chúa! \q2 Con yêu chuộng lời Ngài biết bao! \q1 \v 48 Con tôn kính, mến yêu mệnh lệnh Chúa. \q2 Con luôn suy gẫm chỉ thị Ngài. \qa 7 \q1 \v 49 Xin Chúa nhớ lời hứa cùng đầy tớ Chúa, \q2 vì Chúa đã cho con hy vọng. \q1 \v 50 Giữa khổ đau, con được an ủi; \q2 vì lời Chúa hứa làm đời con tươi mới. \q1 \v 51 Người kiêu ngạo không ngớt chế giễu, \q2 nhưng con không bỏ luật lệ Chúa. \q1 \v 52 Con nhớ lời phán của Chúa từ xưa; \q2 lời ấy an ủi con, lạy Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 53 Thấy người ác phế bỏ luật Thánh, \q2 lòng con đầy phẫn nộ, bất bình. \q1 \v 54 Luật lệ Chúa là bài ca của con, \q2 là nơi con cư trú trong cuộc đời lữ khách. \q1 \v 55 Đêm thanh vắng, con luôn nhớ Chúa Hằng Hữu, \q2 mãi suy nghiệm luật pháp Ngài ban. \q1 \v 56 Con đã tìm được hạnh phước; \q2 khi nghiêm chỉnh theo mệnh lệnh Ngài. \qa 8 \q1 \v 57 Chúa Hằng Hữu là cơ nghiệp con! \q2 Con hứa vâng giữ luật pháp Ngài! \q1 \v 58 Con hết lòng nài xin ơn Ngài ban phước. \q2 Xin thương xót như Chúa đã phán tuyên. \q1 \v 59 Con tự xét hành vi cử chỉ, \q2 nguyền làm theo đúng ý thánh Chúa. \q1 \v 60 Con chẳng muốn trì hoãn, \q2 nhưng vâng ngay lệnh Ngài truyền ra. \q1 \v 61 Dù bọn gian ác trói con bằng dây \q2 con cũng không bỏ luật lệ Chúa.\f + \fr 119:61 \fr*\ft Nt nhưng con không quên luật pháp Ngài\ft*\f* \q1 \v 62 Đêm khuya thanh vắng con bừng tỉnh, \q2 ca ngợi Ngài xét xử công minh. \q1 \v 63 Con kết bạn với người kính sợ Chúa— \q2 là những ai vâng giữ nguyên tắc Ngài. \q1 \v 64 Cả địa cầu ngập tràn tình thương Chúa Hằng Hữu; \q2 xin giúp con học điều răn Ngài. \qa 9 \q1 \v 65 Chúa đã hậu đãi đầy tớ Chúa, \q2 đúng như lời Ngài phán hứa. \q1 \v 66 Xin dạy con hiểu biết và phán đoán, \q2 vì con tin các mệnh lệnh của Ngài. \q1 \v 67 Trước khi hoạn nạn con thường lạc lối; \q2 nhưng hiện nay con vâng giữ lời Ngài. \q1 \v 68 Chúa nhân lành chuyên làm việc thiện; \q2 xin cho con học tập bước theo Ngài.\f + \fr 119:68 \fr*\ft Ctd xin dạy con giềng mối định lệ của Ngài\ft*\f* \q1 \v 69 Người vô đạo thêu dệt lời vu cáo, \q2 nhưng con hết lòng giữ lời Chúa dạy. \q1 \v 70 Lòng ác họ chai lì và vô cảm, \q2 còn lòng con vui thích luật Ngài. \q1 \v 71 Hoạn nạn trở thành lợi ích cho con, \q2 tạo cho con cơ hội học luật lệ của Ngài. \q1 \v 72 Luật pháp Chúa dạy\f + \fr 119:72 \fr*\ft Nt từ miệng Chúa\ft*\f* thật là bảo vật, \q2 còn quý hơn hàng nghìn miếng bạc hay vàng. \qa 10 \q1 \v 73 Tay Chúa đã tạo dựng, uốn nắn con. \q2 Xin cho con sáng suốt học lời Ngài.\f + \fr 119:73 \fr*\ft Nt điều răn\ft*\f* \q1 \v 74 Nguyện những người kính sợ Chúa vui mừng khi thấy con, \q2 vì con đặt niềm hy vọng nơi lời Chúa. \q1 \v 75 Lạy Chúa, phán quyết Ngài thật đúng, \q2 và Ngài thành tín khi sửa phạt con. \q1 \v 76 Cúi xin Chúa từ ái an ủi con, \q2 theo lời Ngài đã từng tuyên hứa. \q1 \v 77 Xin Chúa thương cho con được sống, \q2 vì con vui thích luật pháp Ngài. \q1 \v 78 Nguyện người kiêu căng phải hổ thẹn vì họ vô cớ tráo trở lừa gạt con; \q2 nhưng con sẽ nghiền ngẫm giới luật Ngài. \q1 \v 79 Xin cho những người kính sợ Chúa, \q2 đến cùng con để học chứng ngôn. \q1 \v 80 Xin giúp con yêu mến mệnh lệnh Chúa, \q2 để con không bao giờ hổ thẹn. \qa 11 \q1 \v 81 Linh hồn con mòn mỏi chờ giải cứu, \q2 hy vọng giải thoát con là lời Ngài. \q1 \v 82 Mắt con mờ đi vì trông đợi lời hứa.\f + \fr 119:82 \fr*\ft Ctd trông đợi lời Chúa\ft*\f* \q2 Đến bao giờ Chúa mới an ủi con? \q1 \v 83 Dù con như bầu da\f + \fr 119:83 \fr*\ft Bầu đựng rượu bằng da\ft*\f* đóng khói bếp, \q2 nhưng không bao giờ quên luật Ngài. \q1 \v 84 Con phải chờ đợi đến bao giờ? \q2 Ngày nào Chúa xử bọn bức hại con? \q1 \v 85 Bọn kiêu ngạo đào hầm hại con, \q2 trái hẳn với luật lệ Chúa. \q1 \v 86 Toàn bộ điều răn Chúa đều đáng tin cậy. \q2 Xin cứu con, vì người ta bức hại con vô cớ. \q1 \v 87 Con gần mất mạng về tay họ, \q2 nhưng con không từ bỏ luật Ngài. \q1 \v 88 Xin bảo toàn mạng sống con theo lòng nhân từ Chúa, \q2 thì con sẽ vâng theo chứng cớ Chúa ban truyền. \qa 12 \q1 \v 89 Lạy Chúa Hằng Hữu, lời Ngài vững lập trên trời, \q2 muôn đời vĩnh cửu. \q1 \v 90 Lòng thành tín Chúa trải qua bao thế hệ, \q2 như địa cầu kiên lập do tay Ngài. \q1 \v 91 Theo luật Ngài, chúng tồn tại đến ngày nay, \q2 và tất cả đều phục vụ Chúa. \q1 \v 92 Nếu con không yêu thích luật lệ Chúa, \q2 ắt con đã chết mất trong khổ nạn. \q1 \v 93 Con chẳng bao giờ quên lời Chúa dạy, \q2 vì Ngài dùng nó hồi sinh con. \q1 \v 94 Con thuộc về Chúa; xin giải cứu con! \q2 Vì con phục tùng mệnh lệnh của Ngài. \q1 \v 95 Bọn gian tà rình chờ tiêu diệt con, \q2 nhưng con chiêm nghiệm chứng cớ Chúa. \q1 \v 96 Những gì gọi là trọn vẹn cũng có giới hạn, \q2 nhưng luật Ngài thật vô hạn, vô biên. \qa 13 \q1 \v 97 Con yêu mến lời Chúa biết bao! \q2 Trọn ngày con chiêm nghiệm lời ấy. \q1 \v 98 Mệnh lệnh Chúa làm cho con khôn hơn kẻ nghịch, \q2 vì ấy là lời mãi mãi hướng dẫn con. \q1 \v 99 Phải, nhờ chiêm nghiệm lời Chúa, \q2 con khôn sáng hơn thầy dạy con. \q1 \v 100 Con hiểu biết hơn bậc lão thành; \q2 vì theo sát các nguyên tắc Chúa. \q1 \v 101 Con giữ chân không bước vào đường ác, \q2 để tuân theo lời thánh của Ngài. \q1 \v 102 Nhờ Chúa răn dạy con chu đáo, \q2 con chẳng đi tẻ tách đường ngay. \q1 \v 103 Lời Chúa ngọt ngào trong miệng con; \q2 ngọt hơn cả mật ong hảo hạng. \q1 \v 104 Nhờ lời Chúa, con thành người thông sáng, \q2 con ghét cay ghét đắng nẻo gian tà. \qa 14 \q1 \v 105 Lời Chúa là đèn soi bước chân con, \q2 là ánh sáng cho đường con bước. \q1 \v 106 Con đã thề nguyền và xác nhận rằng: \q2 Con sẽ tuân theo luật lệ công chính của Ngài. \q1 \v 107 Con đau khổ nhiều trong hoạn nạn; \q2 xin lời Ngài làm sống lại đời con. \q1 \v 108 Cúi xin Chúa Hằng Hữu nghe lời chúc tụng, \q2 và dạy con các huấn lệnh của Ngài. \q1 \v 109 Mạng sống con hằng bị đe dọa, \q2 nhưng con không quên luật lệ của Chúa. \q1 \v 110 Bọn ác độc gài bẫy sập con, \q2 nhưng con không làm sai mệnh lệnh Ngài. \q1 \v 111 Chứng ngôn Chúa là gia sản muôn đời; \q2 làm cho lòng con cảm kích hân hoan. \q1 \v 112 Con quyết tâm thực thi mệnh lệnh Chúa, \q2 suốt đời con và mãi mãi vô cùng. \qa 15 \q1 \v 113 Những người hai lòng thật đáng ghét, \q2 riêng con yêu mến luật lệ Ngài. \q1 \v 114 Chúa là nơi trú ẩn và cái khiên của con; \q2 lời Chúa truyền hy vọng cho con. \q1 \v 115 Người ác hiểm, hãy tránh xa ta, \q2 Để ta giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta. \q1 \v 116 Xin lời Chúa cho con được sống! \q2 Xin đừng để con thất vọng não nề. \q1 \v 117 Xin Chúa nâng đỡ, con sẽ được giải cứu; \q2 rồi chuyên tâm gìn giữ luật Ngài. \q1 \v 118 Chúa từ khước những ai tách xa mệnh lệnh Chúa. \q2 Họ chỉ âm mưu lường gạt mà thôi. \q1 \v 119 Chúa quét sạch người ác trên trần gian như rác; \q2 Vì thế con càng mến yêu lời Ngài. \q1 \v 120 Con run rẩy trong sự kính sợ Chúa; \q2 án lệnh Ngài làm con kinh hãi. \qa 16 \q1 \v 121 Con làm điều công bằng thiện hảo, \q2 đừng bỏ con cho quân thù chế nhạo. \q1 \v 122 Xin đưa tay phù trì đầy tớ Chúa. \q2 Đừng để cho bọn cường bạo áp bức! \q1 \v 123 Con đợi ngày Chúa đến giải vây, \q2 và mong mỏi chờ ân cứu độ. \q1 \v 124 Xin lấy lòng nhân từ hà hải, \q2 dạy dỗ con gìn giữ luật Ngài. \q1 \v 125 Xin cho đầy tớ Ngài sáng suốt, \q2 để thấu triệt lời dạy sâu xa. \q1 \v 126 Lạy Chúa Hằng Hữu, đã đến lúc Ngài ra tay hành động, \q2 vì nhiều người phá vỡ luật Ngài. \q1 \v 127 Thật, con yêu quý điều răn của Chúa, \q2 hơn vàng, ngay cả vàng ròng. \q1 \v 128 Tất cả nguyên tắc của Chúa là công chính. \q2 Nên con ghét mọi sai lạc, giả dối. \b \qa 17 \q1 \v 129 Chứng ngôn Chúa diệu kỳ phong phú. \q2 Nên con dốc lòng vâng giữ! \q1 \v 130 Lối vào lời Chúa đem ánh sáng, \q2 ban tri thức cho người đơn sơ. \q1 \v 131 Con mở miệng, sẵn sàng uống cạn, \q2 những điều răn, mệnh lệnh Chúa ban. \q1 \v 132 Xin đoái nhìn, rủ lòng thương xót, \q2 như Ngài thường ưu đãi con dân. \q1 \v 133 Cho con bước theo lời Chúa, \q2 đừng để ác tâm ngự trong con. \q1 \v 134 Xin giải thoát con khỏi người áp bức; \q2 để con tự do tuân hành thánh chỉ. \q1 \v 135 Xin chiếu sáng mặt Ngài trên con; \q2 và giúp con học đòi nguyên tắc Chúa. \q1 \v 136 Mắt con tuôn lệ như dòng thác \q2 vì người đời bất chấp luật lệ Ngài. \qa 18 \q1 \v 137 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đấng công chính \q2 và tuyên phán điều ngay thẳng. \q1 \v 138 Chứng ngôn Ngài trung thực, công bằng, \q2 và rất đáng tin cậy. \q1 \v 139 Lòng nhiệt thành nung đốt tâm can, \q2 vì kẻ thù con quên lời Chúa. \q1 \v 140 Lời của Chúa vô cùng tinh luyện; \q2 nên con yêu mến lời ấy vô ngần. \q1 \v 141 Thân phận con đáng khinh, hèn kém, \q2 nhưng lời Ngài, con vẫn nhớ ghi. \q1 \v 142 Đức công chính Ngài còn mãi mãi, \q2 luật pháp Ngài là chân lý muôn đời. \q1 \v 143 Con gặp cảnh hoang mang rối loạn, \q2 nhưng vẫn vui thích hoài điều răn Chúa ban. \q1 \v 144 Luật pháp Chúa công minh vĩnh cửu; \q2 xin cho con hiểu biết để con được sống còn. \qa 19 \q1 \v 145 Con hết lòng kêu lên Chúa, lạy Chúa Hằng Hữu! \q2 Con xin vâng theo mệnh lệnh Ngài. \q1 \v 146 Con kêu cứu, Chúa ơi, xin giải thoát, \q2 để cho con tiếp tục giữ chứng ngôn. \q1 \v 147 Dậy trước hừng đông, con cầu cứu, \q2 vì con hy vọng nơi lời Ngài. \q1 \v 148 Mắt con không chớp giữa canh khuya, \q2 để con tỉnh táo suy ngẫm lời Ngài hứa. \q1 \v 149 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nghe con tùy lượng nhân từ Chúa; \q2 và cho con hồi sinh nhờ lời sống của Ngài. \q1 \v 150 Người vô đạo đến gần xông hãm; \q2 nhưng họ cách xa luật pháp Ngài. \q1 \v 151 Chúa Hằng Hữu ơi, xin Ngài ở bên con, \q2 điều răn Ngài hoàn toàn chân thật. \q1 \v 152 Từ xa xưa, con biết qua chứng ước Chúa, \q2 rằng luật pháp Ngài lập vững muôn đời. \qa 20 \q1 \v 153 Xin nhìn con trong vòng hoạn nạn, \q2 giải cứu con vì con giữ luật Ngài. \q1 \v 154 Xin biện hộ và đưa tay cứu độ! \q2 Dùng lời Ngài cứu sống tâm linh. \q1 \v 155 Bọn gian tà đi xa nguồn cứu rỗi, \q2 không quan tâm đến luật pháp Ngài. \q1 \v 156 Lòng từ ái Chúa vô cùng vĩ đại; \q2 xin lời Ngài truyền sức hồi sinh. \q1 \v 157 Bọn thù nghịch, đông như kiến cỏ, \q2 nhưng con không nao núng vẫn giữ luật pháp Ngài. \q1 \v 158 Con đau xót nhìn người gian ác, \q2 vì họ luôn bất chấp luật lệ Ngài. \q1 \v 159 Chúa nhìn thấy lòng con yêu mến mệnh lệnh Ngài. \q2 Xin đoái thương,\f + \fr 119:159 \fr*\ft Xin tùy nhân từ\ft*\f* để con được sống. \q1 \v 160 Từ khởi thủy, lời Ngài luôn chân thật; \q2 các phán quyết của Ngài công chính, trường tồn. \b \qa 21 \q1 \v 161 Quan quyền bức hại con vô cớ, \q2 nhưng lòng con luôn kính sợ lời Ngài. \q1 \v 162 Con vui thích trong lời Chúa, \q2 như một người tìm được kho tàng. \q1 \v 163 Con ghét tởm những điều dối trá, \q2 nhưng con yêu luật pháp của Ngài. \q1 \v 164 Mỗi ngày con ca tụng Chúa bảy lần, \q2 vì luật lệ của Chúa công chính. \q1 \v 165 Người yêu luật Chúa được thái an, \q2 không vấp ngã dù cuộc đời đầy bất trắc. \q1 \v 166 Lạy Chúa Hằng Hữu, con hy vọng Ngài giải cứu, \q2 và thường xuyên nghiêm chỉnh giữ điều răn. \q1 \v 167 Con vâng theo luật Chúa, \q2 vì yêu thích vô cùng lời Chúa. \q1 \v 168 Chúa thấy rõ suốt đường con tiến bước, \q2 vì con luôn luôn gìn giữ mọi lời vàng. \qa 22 \q1 \v 169 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin lắng nghe tiếng con kêu cầu; \q2 xin cho con thông hiểu như lời Ngài dạy. \q1 \v 170 Nguyện lời nài xin bay đến tai Ngài; \q2 xin giải cứu con như lời Ngài hứa. \q1 \v 171 Môi miệng con tuôn lời ca ngợi, \q2 khi Ngài dạy con sắc lệnh của Ngài. \q1 \v 172 Lưỡi con cũng tuyên rao lời Chúa, \q2 vì các điều răn Chúa rất công bằng. \q1 \v 173 Xin đưa tay nâng đỡ phù trì, \q2 vì con đã chọn kỷ cương Ngài. \q1 \v 174 Lạy Chúa Hằng Hữu, con trông đợi Ngài giải cứu, \q2 và luật pháp Ngài làm vui thỏa tâm hồn con. \q1 \v 175 Xin cho con được sống để con hết lòng ngợi tôn Chúa, \q2 và xin các luật lệ của Ngài giúp đỡ con. \q1 \v 176 Con lang thang như chiên lạc lối; \q2 xin Chúa tìm kiếm con về, \q2 vì con vẫn không quên mệnh lệnh Chúa. \c 120 \cl Thi Thiên 120 \s1 Cầu Chúa Cứu Khỏi Tay Người Giả Ngụy \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Lúc khốn cùng, tôi kêu cầu Chúa Hằng Hữu; \q2 tôi kêu khóc, Ngài đáp lời tôi. \q1 \v 2 Xin Chúa Hằng Hữu cứu con khỏi môi dối trá \q2 và khỏi lưỡi lừa gạt. \q1 \v 3 Này, lưỡi lừa dối, Đức Chúa Trời sẽ làm gì cho ngươi? \q2 Ngài còn thêm cho ngươi điều gì nữa? \q1 \v 4 Hẳn là mũi tên nhọn của lính chiến,\f + \fr 120:4 \fr*\ft Nt của người mạnh\ft*\f* \q2 với những viên than hồng từ lá chổi.\f + \fr 120:4 \fr*\ft Nt thân cây kim tước\ft*\f* \b \q1 \v 5 Khốn cho tôi vì ngụ tại Mê-siếc, \q2 và trú trong lều Kê-đa. \q1 \v 6 Tôi ở đó quá lâu, \q2 với những người ghét hòa bình, \q1 \v 7 Tôi chuộng hòa bình; \q2 nhưng khi tôi nói ra, họ lại muốn chiến tranh! \c 121 \cl Thi Thiên 121 \s1 Chúa Bảo Vệ Dân Chúa \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Tôi ngước nhìn đồi núi— \q2 ơn cứu giúp đến từ đâu? \q1 \v 2 Ơn cứu giúp từ Chúa Hằng Hữu, \q2 Đấng sáng tạo đất trời! \b \q1 \v 3 Chúa không để chân ngươi trơn trợt; \q2 Đấng canh giữ ngươi không bao giờ ngủ. \q1 \v 4 Phải, Đấng canh giữ Ít-ra-ên luôn tỉnh thức, \q2 Ngài không bao giờ ngủ. \b \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu là Đấng canh giữ ngươi! \q2 Chúa Hằng Hữu đứng bên ngươi như chiếc bóng che chở. \q1 \v 6 Ban ngày, mặt trời sẽ không thiêu đốt ngươi, \q2 ban đêm ánh trăng cũng không làm hại. \b \q1 \v 7 Chúa Hằng Hữu gìn giữ ngươi khỏi mọi tai họa \q2 và bảo vệ mạng sống ngươi. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu che chở ngươi khi ra khi vào, \q2 từ nay đến muôn đời. \c 122 \cl Thi Thiên 122 \s1 Cầu Phước cho Giê-ru-sa-lem \d (Thơ của Đa-vít. Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Tôi vui khi người ta giục giã: \q2 “Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.” \q1 \v 2 Hỡi Giê-ru-sa-lem, \q2 chúng ta dừng chân tại cửa ngươi. \q1 \v 3 Thành Giê-ru-sa-lem được xây cất; \q2 liên kết nhau chặt chẽ vô cùng. \q1 \v 4 Các đại tộc Ít-ra-ên—con dân Chúa— \q2 đều lên đây. \q1 Y theo tục lệ Ít-ra-ên, \q2 để cảm tạ Danh Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 5 Vì tại đây, ngôi xét xử được thiết lập, \q2 là ngôi vua nhà Đa-vít. \b \q1 \v 6 Hãy cầu hòa bình cho Giê-ru-sa-lem. \q2 Nguyện ai yêu ngươi sẽ được hưng thịnh. \q1 \v 7 Hỡi Giê-ru-sa-lem, nguyện cho hòa bình trong thành \q2 và thịnh vượng trong lâu đài. \q1 \v 8 Vì gia đình và bè bạn tôi, tôi nguyện cầu: \q2 “Nguyện ngươi được an lạc.” \q1 \v 9 Vì nhà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, \q2 Tôi cầu xin phước lành cho ngươi, hỡi Giê-ru-sa-lem. \c 123 \cl Thi Thiên 123 \s1 Tin Cậy Chúa và Cầu Xin Phù Trợ \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Con ngước mắt lên nhìn Chúa, \q2 lạy Đức Chúa Trời, Đấng ngự trị trên cao. \q1 \v 2 Chúng con trông mong Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con thương xót, \q2 như mắt đầy tớ trông chờ tay chủ, như mắt tớ gái nhìn tay bà chủ. \q1 \v 3 Xin thương xót chúng con, lạy Chúa Hằng Hữu, xin thương xót, \q2 vì chúng con bị khinh bỉ quá nhiều. \q1 \v 4 Chúng con chịu đựng ê chề vì người tự cao chế nhạo, \q2 và người kiêu ngạo khinh khi. \c 124 \cl Thi Thiên 124 \s1 Ca Ngợi Chúa Cứu Dân Ra Khỏi Tay Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít. Bài ca lên đền thờ) \q1 \v 1 Nếu Chúa Hằng Hữu không bênh vực chúng ta, thì thế nào? \q2 Hỡi Ít-ra-ên hãy lên tiếng: \q1 \v 2 Nếu Chúa Hằng Hữu không bênh vực chúng ta, \q2 khi người ta dấy nghịch, sẽ ra sao? \q1 \v 3 Hẳn họ đã nuốt sống chúng ta \q2 trong cơn giận phừng phừng. \q1 \v 4 Nước hẳn đã tràn ngập; \q2 dòng nước đã cuốn lấp chúng ta. \q1 \v 5 Phải, thác lũ đã nhận chìm \q2 sinh mạng chúng ta. \b \q1 \v 6 Chúc tụng Chúa Hằng Hữu, \q2 vì Ngài không nộp chúng ta làm miếng mồi ngon cho họ! \q1 \v 7 Chúng ta đã thoát như chim thoát khỏi bẫy. \q2 Bẫy gãy tan tành, chúng ta bay thoát! \q1 \v 8 Ân cứu giúp đến từ Chúa Hằng Hữu, \q2 Đấng sáng tạo cả trời và đất. \c 125 \cl Thi Thiên 125 \s1 Chúa Bảo Vệ Dân Chúa \d (Bài ca lên đền thờ) \q1 \v 1 Ai tin cậy Chúa Hằng Hữu sẽ giống Núi Si-ôn; \q2 không dao động, nhưng bất diệt trường tồn. \q1 \v 2 Núi non bao bọc Giê-ru-sa-lem, \q2 như Chúa Hằng Hữu chở che dân Ngài, từ nay cho đến muôn đời. \q1 \v 3 Vì người ác không còn cầm quyền\f + \fr 125:3 \fr*\ft Nt quyền trượng người ác sẽ không đặt\ft*\f* trên phần đất người công chính, \q2 để chúng ta khỏi bị ép buộc nhúng tay vào việc bất lương. \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu ôi, xin ban phước cho người hiền đức, \q2 là những người có lòng công chính. \q1 \v 5 Còn người đi theo đường cong queo, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Xin phạt họ chung với những ai làm điều ác. \b \q1 Nguyện cầu thanh bình cho Ít-ra-ên! \c 126 \cl Thi Thiên 126 \s1 Cảm Tạ Chúa Dẫn Dân Lưu Đày Hồi Hương \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Khi Chúa Hằng Hữu đem dân lưu đày Si-ôn trở về, \q2 thật như một giấc mơ! \q1 \v 2 Miệng chúng ta đầy tiếng vui cười, \q2 lưỡi chúng ta vang khúc nhạc mừng vui. \q1 Người nước ngoài đều nhìn nhận: \q2 “Chúa Hằng Hữu đã làm những việc vĩ đại cho họ.” \q1 \v 3 Phải, Chúa Hằng Hữu đã làm những việc vĩ đại cho chúng ta! \q2 Nên chúng ta vui mừng! \b \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu, xin đưa dẫn dân lưu đày chúng con trở về, \q2 như các dòng suối làm cho hoang mạc xanh tươi trở lại. \q1 \v 5 Người gieo với nước mắt \q2 sẽ gặt trong tiếng cười. \q1 \v 6 Khi mang hạt giống đi gieo thì đầy nước mắt, \q2 nhưng lúc gánh lúa về thì đầy tiếng reo vui. \c 127 \cl Thi Thiên 127 \s1 Hưng Thịnh Do Chúa Ban \d (Thơ của Sa-lô-môn. Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Nếu Chúa Hằng Hữu không xây nhà, \q2 người xây cất tốn công vô ích. \q1 Nếu Chúa Hằng Hữu không giữ thành, \q2 người canh gác thức đêm hoài công. \q1 \v 2 Thật vô ích cho người thức khuya dậy sớm, \q2 lao nhọc kiếm ăn; \q2 trong khi Chúa ban giấc ngủ êm đềm cho người Chúa thương. \b \q1 \v 3 Con cái là phần cơ nghiệp Chúa Hằng Hữu cho; \q2 bông trái của lòng mẹ là phần thưởng. \q1 \v 4 Con sinh trong tuổi thanh xuân \q2 như mũi tên trong tay chiến sĩ. \q1 \v 5 Phước cho người đông con!\f + \fr 127:5 \fr*\ft Nt túi đầy tên\ft*\f* \q2 Vì sẽ không bị thua sút,\f + \fr 127:5 \fr*\ft Nt xấu hổ\ft*\f* khi \q2 tranh chấp với kẻ thù tại cửa thành. \c 128 \cl Thi Thiên 128 \s1 Kính Thờ Chúa Được Phước \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu— \q2 và vâng giữ đường lối Ngài. \q1 \v 2 Họ sẽ hưởng kết quả công lao mình. \q2 Được hạnh phúc, an lành biết bao! \q1 \v 3 Vợ đảm đang vui việc gia thất, \q2 như giàn nho tươi ngọt trong vườn. \q1 Bên bàn ăn con cái quây quần, \q2 vươn sức sống như chồi ô-liu, xanh mướt. \q1 \v 4 Người nào kính sợ Chúa Hằng Hữu, \q2 hẳn được phước dồi dào như thế. \b \q1 \v 5 Nguyện từ Si-ôn, Chúa Hằng Hữu tiếp tục ban phước. \q2 Trọn đời ngươi thấy ân lành từ Giê-ru-sa-lem. \q1 \v 6 Nguyện ngươi sẽ thấy cháu chắt mình. \q2 Nguyện cầu bình an cho Giê-ru-sa-lem! \c 129 \cl Thi Thiên 129 \s1 Xin Chúa Trừ Người Phá Hại Si-ôn \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. \q2 Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại: \q1 \v 2 Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi, \q2 nhưng không thắng nổi tôi. \q1 \v 3 Họ kéo cày trên lưng tôi, \q2 rạch dài thành luống. \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu rất công minh; \q2 Ngài cắt đứt dây trói của người ác. \b \q1 \v 5 Nguyện những ai ghen ghét Si-ôn \q2 phải thất bại xấu hổ. \q1 \v 6 Nguyện họ như cỏ cây mọc trên mái nhà, \q2 khô héo trước khi bị nhổ. \q1 \v 7 Người gặt cũng như người bó, \q2 thu hoạch ít ỏi, không đầy bàn tay. \q1 \v 8 Nguyện người qua lại \q2 từ chối nói lời chúc phước này: \q1 “Xin Chúa Hằng Hữu ban phước cho các anh; \q2 cầu phước lành cho các anh nhân danh Chúa Hằng Hữu.” \c 130 \cl Thi Thiên 130 \s1 Hy Vọng Chúa Thương Xót Tha Tội \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Từ vực thẳm, lạy Chúa Hằng Hữu, \q2 con kêu van cứu giúp. \q1 \v 2 Xin lắng tai nghe, lạy Chúa. \q2 Xin lưu ý lời con nguyện cầu. \b \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, nếu Ngài ghi nhớ tội ác chúng con, \q2 ai có thể đứng nổi trước mặt Ngài? \q1 \v 4 Nhưng Chúa có lòng thứ tha, \q2 nên Ngài đáng kính sợ. \b \q1 \v 5 Con mong đợi Chúa Hằng Hữu; \q2 linh hồn con ngóng trông Ngài. \q2 Con hy vọng nơi lời hứa Ngài. \q1 \v 6 Linh hồn con trông mong Chúa \q2 hơn người gác đêm chờ đợi bình minh. \b \q1 \v 7 Hỡi Ít-ra-ên, hãy hy vọng nơi Chúa Hằng Hữu; \q2 vì Ngài có lòng nhân từ. \q2 Ban ân cứu chuộc dồi dào. \q1 \v 8 Ngài sẽ cứu chuộc Ít-ra-ên, \q2 khỏi mọi tội lỗi. \c 131 \cl Thi Thiên 131 \s1 Nhờ Chúa Khác Nào Con Nhờ Mẹ \d (Bài ca lên Đền Thờ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, lòng con không kiêu ngạo; \q2 mắt con không kiêu hãnh. \q1 Con không mơ việc cao xa, \q2 vượt quá tài sức mình. \q1 \v 2 Con đã làm lắng dịu linh hồn, \q2 như trẻ thôi bú nằm yên bên mẹ. \q2 Linh hồn an tĩnh trong con. \b \q1 \v 3 Hỡi Ít-ra-ên ơi, hãy hy vọng nơi Chúa Hằng Hữu— \q2 từ nay đến muôn đời. \c 132 \cl Thi Thiên 132 \s1 Xin Ban Phước cho Nơi Thánh \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nhớ đến Đa-vít \q2 cùng mọi nỗi khốn khổ người chịu. \q1 \v 2 Người đã thề với Chúa Hằng Hữu. \q2 Người đã khấn với Chúa Toàn Năng của Gia-cốp: \q1 \v 3 “Con sẽ chẳng vào nhà; \q2 cũng chẳng lên giường nằm. \q1 \v 4 Không để cho mắt ngủ, \q2 mí mắt không khép lại \q1 \v 5 cho đến khi tìm được chỗ cho Chúa Hằng Hữu ngự, \q2 một nơi thánh\f + \fr 132:5 \fr*\ft Nt nhà\ft*\f* cho Chúa Toàn Năng của Gia-cốp.” \b \q1 \v 6 Chúng con nghe Hòm Giao Ước ở Ép-ra-ta, \q2 và tìm được tại cánh đồng Gia-a. \q1 \v 7 Chúng con sẽ vào nơi Chúa Hằng Hữu ngự; \q2 quỳ lạy dưới bệ chân Ngài. \q1 \v 8 Lạy Chúa Hằng Hữu! Xin vào nơi an nghỉ Ngài, \q2 cùng với Hòm Giao Ước, biểu hiệu quyền năng của Ngài. \q1 \v 9 Nguyện các thầy tế lễ được khoác áo công chính; \q2 nguyện dân thánh Chúa reo vui. \q1 \v 10 Vì Đa-vít, đầy tớ Chúa, \q2 xin đừng từ chối người chịu xức dầu của Ngài. \q1 \v 11 Chúa Hằng Hữu đã thề với Đa-vít, \q2 hẳn Ngài sẽ không đổi lời: \q1 “Ta sẽ đặt dòng dõi con \q2 lên ngôi kế vị. \q1 \v 12 Nếu con cháu con vâng giữ giao ước Ta \q2 và luật pháp Ta truyền dạy, \q1 thì dòng dõi con sẽ ngồi trên ngôi \q2 vua mãi mãi.” \b \q1 \v 13 Vì Chúa Hằng Hữu đã chọn Si-ôn; \q2 Ngài muốn đó là nơi Ngài ngự. \q1 \v 14 Chúa phán: “Đây vĩnh viễn sẽ là nhà Ta, \q2 Ta ở đây, vì Ta ưa thích. \q1 \v 15 Ta cho Si-ôn dồi dào thực phẩm; \q2 Ta sẽ cho người nghèo ăn bánh no nê. \q1 \v 16 Ta sẽ cho thầy tế lễ mặc áo cứu rỗi; \q2 những đầy tớ tin kính của nó sẽ cất tiếng reo vui. \q1 \v 17 Ta sẽ cho sừng Đa-vít vươn lên mạnh; \q2 Ta sửa soạn đèn cho Đấng được xức dầu; \q1 \v 18 Ta sẽ cho kẻ thù người áo xống bị nhơ nhuốc, \q2 còn người thì được đội vương miện vinh quang.” \c 133 \cl Thi Thiên 133 \s1 Sự Hòa Thuận Tốt Đẹp \d (Thơ của Đa-vít. Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Anh em chung sống thuận hòa, \q2 còn gì tốt đẹp êm đềm hơn! \q1 \v 2 Thuận hòa quý báu như dầu, \q2 được rót trên đầu A-rôn \q1 chảy xuống râu ông \q2 và thấm ướt vạt áo dài. \q1 \v 3 Thuận hòa tươi mát như sương, \q2 trên đỉnh Núi Hẹt-môn, \q2 rơi xuống đồi núi Si-ôn. \q1 Vì Chúa Hằng Hữu ban phước, \q2 vĩnh sinh bất diệt cho Si-ôn. \c 134 \cl Thi Thiên 134 \s1 Người Canh Nhà Chúa Hãy Ca Ngợi Ngài \d (Bài ca lên Đền Thờ) \q1 \v 1 Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi các đầy tớ Ngài, \q2 ban đêm phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 2 Tại nơi thánh, khá đưa tay cầu nguyện \q2 và chúc tụng Chúa Hằng Hữu. \b \q1 \v 3 Nguyện Chúa Hằng Hữu, Đấng sáng tạo trời đất, \q2 từ Si-ôn ban phước cho anh em. \c 135 \cl Thi Thiên 135 \s1 So Sánh Công Trình của Chúa với Thần Tượng Vô Tri \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Hãy ca ngợi Danh Chúa Hằng Hữu! \q2 Hãy chúc tôn Ngài, hỡi các đầy tớ của Chúa Hằng Hữu, \q1 \v 2 là những người phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu, \q2 tại hành lang của nhà Đức Chúa Trời. \b \q1 \v 3 Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Chúa Hằng Hữu là toàn thiện; \q2 hãy hát tôn vinh Danh Chúa vì Danh Ngài diệu kỳ. \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu đã chọn Gia-cốp, \q2 Ngài tuyển Ít-ra-ên làm cơ nghiệp. \b \q1 \v 5 Tôi biết Chúa Hằng Hữu vĩ đại— \q2 Chúa chúng ta lớn hơn mọi thần linh. \q1 \v 6 Việc đẹp ý Chúa Hằng Hữu, Ngài đều thực hiện, \q2 tại mặt đất và trên trời cao, \q2 trong đại dương và dưới vực sâu. \q1 \v 7 Chúa dẫn hơi nước bay lên từ địa cực. \q2 Làm chớp nhoáng báo hiệu cơn mưa, \q2 đem gió lại từ kho chứa của Ngài. \q1 \v 8 Chúa đánh giết con đầu lòng Ai Cập, \q2 từ loài người đến loài súc vật, \q1 \v 9 Làm nhiều phép lạ, diệu kỳ trong xứ Ai Cập, \q2 trừng phạt Pha-ra-ôn, và đầy tớ của người. \q1 \v 10 Ngài đánh hạ các dân tộc lớn \q2 và giết các vua hùng cường— \q1 \v 11 Si-hôn, vua người A-mô-rít, \q2 Óc, vua Ba-san, \q2 và tất cả vua xứ Ca-na-an. \q1 \v 12 Ngài ban xứ họ cho Ít-ra-ên, \q2 cho dân Ngài làm cơ nghiệp. \b \q1 \v 13 Lạy Chúa Hằng Hữu, Danh Ngài luôn tồn tại, \q2 kỷ niệm Ngài còn mãi đến muôn đời. \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu sẽ xét xử dân Ngài, \q2 và rộng lòng xót thương đầy tớ Ngài. \b \q1 \v 15 Thần tượng các dân tộc bằng vàng và bạc, \q2 vật do tay con người tạo ra. \q1 \v 16 Tượng ấy có miệng nhưng không nói, \q2 có mắt nhưng không nhìn, \q1 \v 17 Có tai nhưng nào biết nghe, \q2 và mũi chẳng có chút hơi thở. \q1 \v 18 Người tạo thần tượng và người tin tưởng hắn, \q2 sẽ trở nên giống như hắn. \b \q1 \v 19 Hỡi Ít-ra-ên hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu! \q2 Hỡi các thầy tế lễ—con cháu A-rôn—hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 20 Hỡi nhà Lê-vi, hãy tán dương Chúa Hằng Hữu! \q2 Hỡi những ai kính sợ Chúa Hằng Hữu hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 21 Chúc tụng Chúa Hằng Hữu từ Si-ôn, \q2 Ngài ở tại Giê-ru-sa-lem. \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 136 \cl Thi Thiên 136 \s1 Cảm Tạ Chúa vì Nhân Từ Chúa Còn Đời Đời \q1 \v 1 Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu vì Ngài là thiện! \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 2 Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các thần. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 3 Hãy cảm tạ Chúa của các chúa. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \b \q1 \v 4 Chỉ một mình Chúa làm phép lạ vĩ đại. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 5 Với óc khôn ngoan, Chúa sáng tạo bầu trời. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 6 Chúa trải đất ra bên biển cả. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 7 Chúa làm ra các thể sáng vĩ đại. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 8 Mặt trời cai quản ban ngày. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 9 Mặt trăng cai quản ban đêm. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \b \q1 \v 10 Chúa đánh giết con đầu lòng Ai Cập. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 11 Chúa giải thoát dân chúng Ít-ra-ên. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 12 Do cánh tay mạnh mẽ quyền năng của Ngài. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 13 Chúa chia Biển Đỏ làm đôi. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 14 Cho dân chúng Ít-ra-ên đi ngang qua. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 15 Xua Pha-ra-ôn và đạo quân xuống Biển Đỏ. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 16 Chúa đưa dân Ngài qua hoang mạc. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 17 Chúa đánh hạ các vua lớn. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 18 Chúa giết các vua danh tiếng. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 19 Si-hôn vua người A-mô-rít. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 20 Và Óc vua Ba-san. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 21 Chúa ban lãnh thổ họ làm cơ nghiệp. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 22 Cơ nghiệp cho Ít-ra-ên, đầy tớ Ngài. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \b \q1 \v 23 Chúa nhớ chúng con trong cảnh khốn cùng. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 24 Ngài giải cứu chúng con khỏi kẻ thù. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 25 Chúa ban lương thực cho mọi sinh vật. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \q1 \v 26 Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời trên trời. \q2 Vì lòng nhân từ Ngài tồn tại muôn đời. \c 137 \cl Thi Thiên 137 \s1 Nỗi Buồn của Người Bị Lưu Đày \q1 \v 1 Bên bờ sông Ba-by-lôn, chúng ta ngồi khóc \q2 khi nhớ đến Si-ôn. \q1 \v 2 Chúng ta đã treo đàn hạc, \q2 trên cành liễu ven sông. \q1 \v 3 Vì những người bắt chúng ta bảo phải ca hát. \q2 Bọn tra tấn đánh đập chúng ta, \q1 truyền lệnh bắt hoan ca \q2 “Hát một ca khúc Si-ôn đi!” \q1 \v 4 Nhưng làm sao ca hát được bài ca của Chúa Hằng Hữu \q2 trong khi ở nơi đất khách? \b \q1 \v 5 Nếu ta quên ngươi, hỡi Giê-ru-sa-lem, \q2 nguyện tay ta sẽ mất hết tài năng. \q1 \v 6 Nguyện lưỡi ta sẽ bất động\f + \fr 137:6 \fr*\ft Nt dính nơi khẩu cái\ft*\f* không còn ca hát nữa. \q2 Nếu ta không nhớ Giê-ru-sa-lem, \q2 Không yêu Giê-ru-sa-lem hơn mọi điều vui thú nhất. \b \q1 \v 7 Cầu xin Chúa Hằng Hữu, nhớ việc quân Ê-đôm đã làm \q2 trong ngày Giê-ru-sa-lem thất thủ. \q1 Chúng reo hò: “Phá hủy! \q2 San thành bình địa!” \q1 \v 8 Hỡi con gái Ba-by-lôn, các ngươi đã bị định cho diệt vong. \q2 Phước cho người báo phạt Ba-by-lôn, \q2 vì những gì các ngươi đã làm cho chúng ta. \q1 \v 9 Phước cho người bắt hài nhi ngươi \q2 và đập chúng vào núi đá. \c 138 \cl Thi Thiên 138 \s1 Cảm Tạ Chúa Nhân Từ và Thành Tín \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Con hết lòng cảm tạ Chúa Hằng Hữu; \q2 ca tụng Ngài trước các thần linh. \q1 \v 2 Hướng về Đền Thờ, con thờ lạy Chúa. \q2 Nguyện tri ân thành tín, nhân từ \q1 vì Danh Chúa được đề cao; \q2 lời Chúa được tôn trọng vô cùng. \q1 \v 3 Khi con kêu xin, Chúa đáp lời; \q2 ban sinh lực, phấn khởi tâm linh. \q1 \v 4 Mọi vua trần gian sẽ cảm tạ Chúa Hằng Hữu, \q2 vì họ được nghe lời Ngài. \q1 \v 5 Phải, họ sẽ ca tụng công việc Chúa Hằng Hữu, \q2 vì vinh quang Ngài quá rực rỡ. \q1 \v 6 Dù Chúa Hằng Hữu cao cả, Ngài vẫn đoái thương người hèn mọn, \q2 nhưng ai kiêu ngạo, Chúa liền tránh xa. \b \q1 \v 7 Lúc tai ương dồn dập, \q2 Chúa sẽ bảo vệ con khỏi kẻ thù giận dữ. \q1 Chúa đưa tay Ngài ra, \q2 và quyền năng của tay phải Ngài giải cứu con. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu sẽ chu toàn mọi việc cho con— \q2 vì lòng nhân từ Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, tồn tại muôn đời. \q2 Xin đừng bỏ công việc của tay Ngài. \c 139 \cl Thi Thiên 139 \s1 Chúa Toàn Tri và Hiện Diện Mọi Nơi \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Chúa Hằng Hữu ôi, Ngài đã tra xét lòng con \q2 và biết mọi thứ về con! \q1 \v 2 Chúa biết khi con ngồi hay đứng. \q2 Chúa thấu suốt tư tưởng con từ xa. \q1 \v 3 Chúa nhìn thấy lối con đi, \q2 và khi con nằm ngủ. \q2 Ngài biết rõ mọi việc con làm. \q1 \v 4 Lời con nói chưa ra khỏi miệng \q2 Ngài đã biết rồi, lạy Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 5 Chúa che chở phía sau phía trước. \q2 Bàn tay của Ngài, Ngài đặt trên con. \q1 \v 6 Tri thức của Ngài, con vô cùng kinh ngạc, \q2 vì quá cao siêu con không với tới. \b \q1 \v 7 Con sẽ đi đâu cho xa Thần Chúa! \q2 Con sẽ trốn đâu khỏi mặt Ngài? \q1 \v 8 Nếu con lên trời, Chúa ngự tại đó; \q2 nếu con xuống âm phủ, Chúa cũng ở đó. \q1 \v 9 Nếu con chắp cánh hừng đông, \q2 bay qua tận cùng biển cả, \q1 \v 10 Chúa cũng đưa tay ra dẫn dắt, \q2 tay hữu Chúa vẫn nắm chặt lấy con. \q1 \v 11 Con có thể xin bóng tối che giấu con \q2 và ánh sáng chung quanh trở thành đêm tối— \q1 \v 12 nhưng dù trong bóng tối, con cũng không thể giấu con khỏi Ngài. \q2 Với Chúa, đêm tối cũng sáng như ban ngày. \q2 Với Chúa đêm tối và ánh sáng đều như nhau. \b \q1 \v 13 Chúa tạo nên tâm thần con, \q2 dệt thành con trong lòng mẹ. \q1 \v 14 Cảm tạ Chúa đã tạo nên con đáng sợ và lạ lùng! \q2 Công việc Chúa tuyệt diệu, con hoàn toàn biết rõ. \q1 \v 15 Xương cốt hình hài con không giấu Chúa được, \q2 ngay từ khi con được tạo ra nơi kín đáo, \q2 được dệt thành trong nơi sâu của đất. \q1 \v 16 Mắt Chúa đã thấy con trước khi con sinh ra. \q2 Số các ngày định cho đời con Chúa đã ghi rõ \q2 khi chưa có ngày nào trong các ngày ấy. \b \q1 \v 17 Lạy Đức Chúa Trời, đối với con, tư tưởng của Chúa thật quý báu. \q2 Không thể nào đếm được! \q1 \v 18 Con miên man đếm không xuể, \q2 vì nhiều hơn cát! \q1 Lúc con tỉnh lại, \q2 Ngài vẫn ở với con! \b \q1 \v 19 Lạy Đức Chúa Trời, hẳn Chúa sẽ giết người gian ác! \q2 Bọn khát máu, hãy xa khỏi ta! \q1 \v 20 Lời quỷ quyệt, họ nhắc đến Chúa; \q2 kẻ thù Ngài nói lời dối gian.\f + \fr 139:20 \fr*\ft Nt lời hư không\ft*\f* \q1 \v 21 Chúa Hằng Hữu ôi, lẽ nào con không ghét người ghét Chúa? \q2 Lẽ nào con không ghê tởm người chống nghịch Ngài sao? \q1 \v 22 Con ghét họ thậm tệ, \q2 vì kẻ thù của Chúa là kẻ thù của con. \b \q1 \v 23 Lạy Đức Chúa Trời, xin dò xét và biết lòng con; \q2 xin thử nghiệm và biết tư tưởng con. \q1 \v 24 Xem lòng con có đường lối nào tà ác, \q2 xin dẫn con vào đường lối vĩnh sinh. \c 140 \cl Thi Thiên 140 \s1 Xin Chúa Phù Hộ Khỏi Người Bức Hại \d (Thơ của Đa-vít, soạn cho nhạc trưởng) \q1 \v 1 Cúi lạy Chúa Hằng Hữu, xin cứu con khỏi bọn gian ác. \q2 Xin bảo vệ con khỏi tay bọn bạo tàn, \q1 \v 2 là những người mưu toan việc ác \q2 và hội họp gây chiến mỗi ngày. \q1 \v 3 Lưỡi họ nhọn như lưỡi rắn; \q2 nọc rắn độc ẩn dưới môi. \b \q1 \v 4 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin gìn giữ con khỏi tay người ác. \q2 Xin bảo vệ con khỏi bọn bạo tàn, \q2 là những người âm mưu chống lại con. \q1 \v 5 Bọn kiêu ngạo đặt bẫy bắt con; \q2 họ giăng dây, căng lưới; \q2 họ gài bẫy dọc bên đường. \b \q1 \v 6 Con thưa với Chúa Hằng Hữu: “Ngài là Đức Chúa Trời con!” \q2 Xin lắng nghe, ôi Chúa Hằng Hữu, xin thương xót tiếng con kêu cầu! \q1 \v 7 Lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao, là năng lực cứu rỗi con, \q2 Ngài che chở mạng sống con giữa trận mạc. \q1 \v 8 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đừng cho mưu mô người ác thành tựu. \q2 Đừng cho họ thỏa mãn ước mơ, \q2 kẻo họ lên mặt kiêu ngạo. \b \q1 \v 9 Nguyện kẻ thù con bị tiêu diệt \q2 vì mỗi điều ác họ đã làm với con. \q1 \v 10 Xin cho than hồng rơi trên họ. \q2 Cho họ bị quăng vào lò lửa, \q2 hay vào vực thẳm nơi họ không ngóc dậy nữa. \q1 \v 11 Xin đừng để người nói lời độc hại sống trong đất chúng con. \q2 Tai ương săn bắt tiêu diệt kẻ hung tàn. \b \q1 \v 12 Con biết Chúa Hằng Hữu sẽ biện hộ cho người khốn cùng; \q2 Ngài bênh vực quyền lợi người nghèo khổ. \q1 \v 13 Người công chính sẽ cảm tạ Danh Chúa; \q2 người ngay thẳng sẽ sống trước mặt Ngài. \c 141 \cl Thi Thiên 141 \s1 Xin Chúa Giữ cho Thánh Sạch Khỏi Tội Ác \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Lạy Chúa Hằng Hữu, con kêu cầu Ngài. Xin mau đến! \q2 Xin Chúa lắng nghe khi con kêu nài. \q1 \v 2 Xin cho lời cầu nguyện con bay đến Ngài như khói hương, \q2 và tay đưa cao xin coi như sinh tế ban chiều. \b \q1 \v 3 Xin canh chừng miệng con, lạy Chúa Hằng Hữu, \q2 xin giữ gìn môi con. \q1 \v 4 Xin đừng cho lòng con hướng về điều xấu, \q2 hay làm việc ác với người bất lương. \q1 Xin đừng để con ăn thức ngon \q2 với người làm điều gian trá. \b \q1 \v 5 Xin cho người công chính đánh con! \q2 Vì đó là lòng nhân từ! \q1 Xin để họ sửa dạy con, vì đó là dầu tốt nhất cho con. \q2 Dầu ấy sẽ không làm hại đầu con. \b \q1 Nhưng con vẫn cầu nguyện \q2 trong khi chịu kỷ luật. \q1 \v 6 Khi các phán quan của họ bị ném vào tảng đá, \q2 người ác sẽ nghe lời con và thấy đúng. \q1 \v 7 Khi người ta cày đất, \q2 xương người ác sẽ bị phân tán nơi cửa mộ. \b \q1 \v 8 Con hướng mắt về Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao. \q2 Chúa là nơi con nương náu; xin đừng để họ giết con. \q1 \v 9 Xin giữ con khỏi sa bẫy họ gài, \q2 khỏi cạm bẫy bọn gian manh. \q1 \v 10 Xin cho người ác mắc vào lưới họ đã giăng, \q2 riêng con được tránh thoát. \c 142 \cl Thi Thiên 142 \s1 Cầu Xin Chúa Phù Hộ trong Hoạn Nạn \d (Lời cầu nguyện của Đa-vít trong hang đá. Giáo huấn ca) \q1 \v 1 Con lớn tiếng kêu xin Chúa Hằng Hữu; \q2 con nài xin Chúa Hằng Hữu đoái thương. \q1 \v 2 Con bộc bạch nỗi niềm trước mặt Chúa, \q2 trình Ngài cảnh khốn khổ của con. \q1 \v 3 Khi tinh thần con nao núng, \q2 Chúa biết đường lối con. \q1 Trên đường con đang đi tới, \q2 kẻ thù gài cạm bẫy chờ con. \q1 \v 4 Con nhìn bên phải và trông chừng, \q2 nhưng chẳng ai nhìn nhận con. \q1 Con chẳng còn lối thoát; \q2 cũng không ai đoái hoài sinh mạng con. \q1 \v 5 Con kêu cầu Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu. \q2 Con thưa rằng: “Ngài là nơi con nương tựa. \q2 Là phần con trong cõi hồng trần. \q1 \v 6 Xin Chúa lắng nghe tiếng con, \q2 vì con bị đày đọa khốn khổ. \q1 Xin cứu con khỏi người bức hại con, \q2 vì họ mạnh sức hơn con. \q1 \v 7 Xin đem con khỏi chốn giam cầm, \q2 để con cảm tạ Chúa. \q1 Người công chính sẽ đứng quanh con, \q2 vì Chúa sẽ tưởng thưởng con.” \c 143 \cl Thi Thiên 143 \s1 Xin Chúa Cứu Khỏi Kẻ Thù \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Xin nghe con cầu nguyện, lạy Chúa Hằng Hữu; \q2 xin nghe con khẩn nài! \q2 Do đức thành tín và công chính, xin đáp lời con. \q1 \v 2 Xin đừng phán xét đầy tớ Chúa, \q2 vì chẳng người sống nào là công chính trước mặt Ngài. \q1 \v 3 Kẻ thù con săn đuổi con. \q2 Họ đè bẹp con dưới đất, \q2 bắt con sống trong bóng đêm như xác người nơi cổ mộ. \q1 \v 4 Tinh thần con nao núng; \q2 lòng dạ con sầu não. \q1 \v 5 Con nhớ những ngày xa xưa. \q2 Hồi tưởng công trình của Chúa \q2 và suy ngẫm việc tay Ngài làm. \q1 \v 6 Con đưa tay hướng về Chúa nguyện cầu. \q2 Lòng con khát khao Ngài như đất khô hạn. \b \q1 \v 7 Xin mau đến, lạy Chúa Hằng Hữu, xin đáp lời con, \q2 vì tâm hồn con tàn tạ. \q1 Xin đừng tránh mặt con, \q2 kẻo con như người xuống huyệt sâu. \q1 \v 8 Buổi sáng, xin cho con nghe giọng nhân từ Chúa, \q2 vì con tin cậy Ngài. \q1 Xin cho con biết đường lối phải theo, \q2 vì con hướng lòng đến Chúa. \q1 \v 9 Xin Chúa Hằng Hữu giải thoát con khỏi kẻ thù; \q2 vì con đến ẩn nấp nơi Ngài. \q1 \v 10 Xin dạy con làm theo ý Chúa, \q2 vì Ngài là Đức Chúa Trời con. \q1 Thần Linh Ngài toàn thiện, \q2 xin dắt con vào lối công chính. \q1 \v 11 Vì Danh Chúa Hằng Hữu, xin cho con sống. \q2 Do đức công chính Chúa, xin cứu con khỏi gian nan. \q1 \v 12 Do lòng nhân từ, xin giết sạch kẻ thù, \q2 và tiêu diệt người làm con khốn khổ, \q2 vì con là đầy tớ Ngài. \c 144 \cl Thi Thiên 144 \s1 Xin Chúa Giải Cứu \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Chúc tụng Chúa Hằng Hữu, Vầng Đá của con. \q2 Ngài dạy tay con đánh giặc \q2 tập ngón tay con quen trận mạc. \q1 \v 2 Chúa là Đấng Nhân Từ và là đồn lũy, \q2 pháo đài an toàn, Đấng giải cứu. \q1 Chúa là tấm khiên che chở con, con ẩn nấp nơi Ngài. \q2 Ngài khiến toàn dân đầu phục con. \b \q1 \v 3 Lạy Chúa Hằng Hữu, loài người là gì mà Chúa lưu ý, \q2 con loài người là chi mà Chúa yêu mến? \q1 \v 4 Loài người khác nào hơi thở, \q2 đời người như bóng bay qua. \b \q1 \v 5 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin hạ thấp màn trời và bước xuống. \q2 Ngài đụng đến núi, khói bốc lên. \q1 \v 6 Xin phát chớp nhoáng cho quân thù tan vỡ! \q2 Bắn tên cho họ rối loạn! \q1 \v 7 Từ trời cao, xin đưa tay cứu con; \q2 giải thoát con khỏi những dòng nước sâu, \q2 và khỏi dân các nước. \q1 \v 8 Miệng họ đầy lời dối gian; \q2 họ thề nói điều thật, nhưng chỉ toàn lời giả dối. \b \q1 \v 9 Lạy Đức Chúa Trời, con sẽ hát bài ca mới cho Chúa! \q2 Con sẽ ca tụng Chúa với đàn hạc mười dây. \q1 \v 10 Chúa đã cứu các vua! \q2 Giải thoát Đa-vít, đầy tớ Chúa khỏi gươm tai hại. \q1 \v 11 Xin cứu con! \q2 Xin giải cứu con khỏi tay kẻ thù con. \q1 Miệng họ đầy lời dối gian; \q2 họ thề nói điều thật, nhưng chỉ toàn lời giả dối. \b \q1 \v 12 Nguyện con trai chúng con sẽ như cây non phát triển mạnh mẽ, \q2 Nguyện con gái chúng con như đá móng đẽo mài xây cất đền đài. \q1 \v 13 Nguyện các kho vựa chúng con sẽ đầy tràn \q2 lương thực đủ loại. \q1 Nguyện bầy chiên chúng con sinh sản đầy đồng, \q2 hàng nghìn hàng vạn, \q1 \v 14 và nguyện đàn bò chúng con sinh sôi nẩy nở. \q2 Nguyện cướp giựt, tranh chấp không xảy ra trong xóm làng. \q1 \v 15 Phước cho dân tộc sống như thế! \q2 Phước cho dân tộc có Chúa Hằng Hữu làm Đức Chúa Trời mình. \c 145 \cl Thi Thiên 145 \s1 Bài Ca Chúa Hằng Hữu \d (Thơ của Đa-vít) \q1 \v 1 Con sẽ tôn vinh Vua, là Đức Chúa Trời con, \q2 chúc tụng Danh Ngài mãi mãi. \q1 \v 2 Con sẽ chúc tụng Chúa mỗi ngày; \q2 phải, con sẽ ca tụng Ngài mãi mãi. \q1 \v 3 Chúa Hằng Hữu thật cao cả! Ngài thật đáng tán dương! \q2 Không ai có thể so sánh sự vĩ đại của Ngài. \b \q1 \v 4 Đời này sang đời kia sẽ ca tụng công đức Chúa, \q2 tuyên dương những việc diệu kỳ. \q1 \v 5 Con sẽ nói về vinh quang Chúa uy nghi rực rỡ, \q2 và những việc diệu kỳ. \q1 \v 6 Người ta sẽ nói về những việc phi thường của Chúa, \q2 còn con sẽ tuyên dương sự cao cả của Ngài. \q1 \v 7 Họ sẽ nhắc nhở đức từ ái lớn lao; \q2 họ sẽ hát khen đức công chính của Chúa. \b \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu ban ơn, giàu lòng thương, \q2 chậm giận và vô cùng nhân từ. \q1 \v 9 Chúa Hằng Hữu ban phước cho mọi người. \q2 Ngài nhân từ dịu dàng trong mọi việc. \q1 \v 10 Các công việc Chúa sẽ cảm tạ Chúa Hằng Hữu, \q2 và con cái Chúa sẽ chúc tụng Ngài. \q1 \v 11 Họ sẽ nói về vinh quang vương quốc Chúa; \q2 họ sẽ nói về năng lực Ngài. \q1 \v 12 Để loài người biết năng lực Chúa, \q2 và vinh quang uy nghiêm của ngôi nước Ngài. \q1 \v 13 Vương quốc Chúa tồn tại vĩnh cửu. \q2 Quyền lực Chúa còn muôn đời. \b \q1 \v 14 Chúa Hằng Hữu đỡ người ngã, \q2 và người khòm xuống được Ngài nâng lên. \q1 \v 15 Mắt muôn loài trông mong Chúa; \q2 Chúa ban lương thực đúng kỳ. \q1 \v 16 Chúa mở rộng tay, \q2 làm thỏa mãn ước muốn của mọi sinh vật. \q1 \v 17 Chúa Hằng Hữu công chính mọi đường, \q2 Ngài rộng lòng trong mọi việc. \q1 \v 18 Chúa Hằng Hữu ở gần người cầu khẩn, \q2 những người chân thành cầu khẩn Ngài. \q1 \v 19 Chúa làm cho những người kính sợ Chúa thỏa nguyện; \q2 Ngài nghe họ kêu xin và giải cứu. \q1 \v 20 Chúa Hằng Hữu bảo vệ người yêu mến Ngài, \q2 nhưng Ngài hủy diệt mọi người ác. \b \q1 \v 21 Miệng con sẽ ca tụng Chúa Hằng Hữu, \q2 mọi tạo vật hãy chúc tụng Danh Thánh Ngài đời đời mãi mãi. \c 146 \cl Thi Thiên 146 \s1 Cảm Tạ Chúa vì Được Chúa Phù Trợ \q1 \v 1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Linh hồn con ca tụng Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 2 Con sẽ ca tụng Chúa trọn đời con, \q2 Còn sống bao lâu con sẽ tôn vinh Đức Chúa Trời bấy lâu. \b \q1 \v 3 Đừng tin tưởng vua chúa hay con loài người, \q2 vì họ không thể cứu rỗi ai. \q1 \v 4 Hơi thở dứt, họ trở về cát bụi, \q2 chính ngày ấy, những kế hoạch của họ tiêu tan. \q1 \v 5 Phước cho người có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡ, \q2 đặt hy vọng nơi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình. \q1 \v 6 Chúa sáng tạo trời và đất, \q2 biển, và mọi vật trong biển, \q2 Ngài thành tín muôn đời. \q1 \v 7 Chúa minh oan người bị áp bức, \q2 Ngài ban lương thực cho người đói khổ. \q2 Chúa Hằng Hữu giải thoát người bị giam cầm. \q1 \v 8 Chúa Hằng Hữu mở mắt người mù. \q2 Chúa Hằng Hữu làm thẳng người cong khom. \q2 Chúa Hằng Hữu yêu thương người công chính. \q1 \v 9 Chúa Hằng Hữu bảo vệ khách lạ. \q2 Ngài cứu trợ người mồ côi và góa bụa, \q2 nhưng lật đổ đường lối người ác. \b \q1 \v 10 Chúa Hằng Hữu cai trị vĩnh viễn, \q2 Ngài sẽ là Đức Chúa Trời ngươi, Si-ôn hỡi, là Đấng cầm quyền muôn đời. \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 147 \cl Thi Thiên 147 \s1 Cảm Tạ Chúa vì Giê-ru-sa-lem Được Tái Thiết \q1 \v 1 Tán dương Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Chúc tụng Đức Chúa Trời là việc tốt đẹp biết bao! \q2 Tôn vinh Ngài thật làm vui thích, thỏa lòng! \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu thiết lập Giê-ru-sa-lem \q2 và Ngài tập họp những người lưu đày trở về Ít-ra-ên. \q1 \v 3 Chúa chữa lành tấm lòng tan vỡ \q2 và băng bó những vết thương. \q1 \v 4 Chúa đếm các tinh tú \q2 và gọi đích danh. \q1 \v 5 Chúa chúng ta vĩ đại! Quyền năng Ngài cao cả! \q2 Sự thông sáng của Ngài vô cùng vô tận! \q1 \v 6 Chúa Hằng Hữu nâng cao người khiêm tốn, \q2 nhưng đánh ngã người ác xuống đất. \b \q1 \v 7 Hãy hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu; \q2 hãy dùng đàn hạc mà ca tụng Đức Chúa Trời. \q1 \v 8 Chúa giăng mây che phủ bầu trời, \q2 chuẩn bị mưa xuống đất, \q2 và cho cỏ mọc lên xanh núi đồi. \q1 \v 9 Chúa ban lương thực cho thú hoang, \q2 và cho các loài chim quạ. \q1 \v 10 Chúa không thích sức mạnh của ngựa \q2 không ưa đôi chân của loài người. \q1 \v 11 Nhưng Chúa hài lòng những ai kính sợ Ngài, \q2 là những người trông cậy lòng nhân từ Ngài. \b \q1 \v 12 Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \q2 Hỡi Si-ôn, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời! \q1 \v 13 Chúa làm kiên cố then cửa ngươi, \q2 và ban phước cho con cái ở giữa ngươi. \q1 \v 14 Chúa ban thanh bình nơi biên cương \q2 và cho đầy dẫy lúa mì thượng hạng. \q1 \v 15 Chúa ra lệnh cho cả thế giới— \q2 lời Ngài loan truyền nhanh chóng! \q1 \v 16 Chúa làm tuyết rơi, trắng như lông chiên; \q2 Ngài rải sương xám như tro. \q1 \v 17 Chúa ném từng mảng băng giá xuống. \q2 Ai có thể chịu nổi cái lạnh thấu xương? \q1 \v 18 Rồi Chúa truyền lệnh, băng tuyết tan ra. \q2 Ngài sai gió thổi, nước chảy ra thành sông. \q1 \v 19 Chúa công bố lời Ngài cho Gia-cốp, \q2 phép tắc và luật lệ cho Ít-ra-ên. \q1 \v 20 Chúa không làm như thế cho dân tộc nào khác; \q2 Họ không biết các luật lệ của Ngài. \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 148 \cl Thi Thiên 148 \s1 Kêu Gọi Muôn Vật Ngợi Tôn Chúa \q1 \v 1 Tán dương Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Trên thiên cung hãy ca tụng Chúa Hằng Hữu! \q2 Hãy ngợi tôn Ngài từ trời cao! \q1 \v 2 Tất cả thiên sứ, hãy chúc tụng Chúa! \q2 Tất cả thiên binh, hãy tán dương Ngài! \q1 \v 3 Mặt trời và mặt trăng, hãy ngợi khen Chúa! \q2 Các tinh tú sáng láng, hãy chúc tôn Ngài. \q1 \v 4 Các tầng trời, hãy ca tụng Chúa! \q2 Các nguồn nước trên mây, hãy ca tụng Ngài! \q1 \v 5 Hỡi các tạo vật, hãy tôn ngợi Chúa Hằng Hữu, \q2 vì do lệnh Ngài, tất cả được dựng nên. \q1 \v 6 Chúa đã thiết lập các tạo vật vững chãi đời đời. \q2 Sắc luật Ngài không hề đổi thay. \b \q1 \v 7 Hãy ngợi tôn Chúa Hằng Hữu \q2 hỡi các loài dã thú trên đất và dưới vực thẳm, \q1 \v 8 lửa và nước đá, hơi nước và tuyết giá, \q2 lẫn cuồng phong vũ bão đều vâng lệnh Ngài, \q1 \v 9 tất cả núi và đồi, \q2 các loài cây ăn quả và mọi loài bá hương, \q1 \v 10 thú rừng và gia súc, \q2 loài bò sát và chim chóc, \q1 \v 11 các vua trần gian và mọi dân tộc, \q2 mọi vương hầu và phán quan trên địa cầu, \q1 \v 12 thanh thiếu niên nam nữ, \q2 người già cả lẫn trẻ con. \b \q1 \v 13 Tất cả hãy tán dương Danh Chúa Hằng Hữu, \q2 Vì Danh Ngài thật tuyệt diệu; \q2 vinh quang Ngài hơn cả đất trời! \q1 \v 14 Ngài gia tăng sức mạnh\f + \fr 148:14 \fr*\ft Nt sừng\ft*\f* toàn dân, \q2 để những người trung tín của Ngài ca ngợi Ngài— \q2 họ là con cháu Ít-ra-ên, là dân tộc thân yêu của Ngài. \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 149 \cl Thi Thiên 149 \s1 Kêu Gọi Dân Tôn Vinh Chúa \q1 \v 1 Tán dương Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Hãy hát cho Chúa Hằng Hữu bài ca mới. \q2 Ca tụng Ngài giữa đại hội đồng dân Chúa. \b \q1 \v 2 Ít-ra-ên hoan hỉ nơi Đấng Sáng Tạo mình. \q2 Con cái Si-ôn vui mừng vì Vua mình. \q1 \v 3 Họ chúc tụng Danh Chúa bằng vũ điệu, \q2 ca ngợi Ngài bằng trống cơm và đàn hạc. \q1 \v 4 Vì Chúa Hằng Hữu hài lòng con dân Ngài; \q2 ban ơn cứu vớt cho người khiêm cung. \q1 \v 5 Người tin kính vui mừng, vinh dự. \q2 Trổi giọng hoan ca trên giường. \b \q1 \v 6 Hãy dùng môi miệng tung hô Đức Chúa Trời, \q2 tay cầm gươm hai lưỡi— \q1 \v 7 để báo thù các nước \q2 và hình phạt các dân tộc, \q1 \v 8 dùng xích trói các vua \q2 và còng tay bọn quý tộc, \q1 \v 9 thi hành bản án đã được ghi. \q2 Đó là vinh quang cho các người thánh của Chúa. \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! \c 150 \cl Thi Thiên 150 \s1 Ca Ngợi Chúa Bằng Nhạc Khí \q1 \v 1 Tán dương Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Hãy ca tụng Đức Chúa Trời trong nơi thánh Ngài; \q2 ca tụng Chúa trên khung trời uy linh. \q1 \v 2 Hãy ca tụng Chúa vì các việc kỳ diệu; \q2 ca tụng Ngài vì lòng cao cả vô biên. \q1 \v 3 Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; \q2 ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc. \q1 \v 4 Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, \q2 ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu. \q1 \v 5 Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, \q2 ca tụng Ngài với phèng la vang rền. \q1 \v 6 Hỡi mọi sinh vật có hơi thở, hãy ca tụng Chúa Hằng Hữu! \b \q1 Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!