\id NAM - Biblica® Open Vietnamese Contemporary Bible 2015 (Biblica® Thiên Ban Kinh Thánh Hiện Đại) \ide UTF-8 \h Na-hum \toc1 Na-hum \toc2 Na-hum \toc3 Na \mt1 Na-hum \c 1 \p \v 1 Đây là sách khải tượng của Na-hum ở Ên-cốc viết về sự đoán phạt Ni-ni-ve. \s1 Cơn Thịnh Nộ của Chúa Hằng Hữu \q1 \v 2 Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời kỵ tà\f + \fr 1:2 \fr*\ft Nt biết ghen\ft*\f* \q2 và báo trả xứng đáng. \q1 Ngài báo trả người chống nghịch \q2 và trút cơn thịnh nộ trên kẻ thù! \q1 \v 3 Chúa Hằng Hữu chậm giận, nhưng có sức mạnh vĩ đại, \q2 và Ngài không bao giờ coi tội nhân là vô tội. \q2 Chúa đi giữa gió lốc và bão tố. \q2 Các đám mây là bụi dưới chân Ngài. \q1 \v 4 Ngài quở biển thì nó khô đi, \q2 Ngài khiến các dòng sông đều cạn tắt. \q1 Đồng ruộng xanh tươi của Ba-san và Cát-mên đều tàn héo, \q2 rừng hoa Li-ban cũng úa tàn. \q1 \v 5 Trước mặt Chúa, các núi rúng động, \q2 và các đồi tan chảy; \q1 mặt đất dậy lên, \q2 và dân cư trên đất đều bị tiêu diệt. \q1 \v 6 Trước cơn thịnh nộ Ngài, ai còn đứng vững? \q2 Ai chịu nổi sức nóng của cơn giận Ngài? \q2 Sự thịnh nộ Ngài đổ ra như lửa; \q2 Ngài đập các vầng đá vỡ tan. \b \q1 \v 7 Chúa Hằng Hữu thật tốt lành, \q2 Ngài là nơi trú ẩn vững vàng lúc hoạn nạn. \q2 Ngài gần gũi những người tin cậy Ngài. \q1 \v 8 Nhưng đối với người nghịch thù, \q2 Ngài sẽ giáng lụt lội tràn lan \q2 quét sạch chỗ họ ở \q2 và rượt đuổi họ vào bóng tối. \b \q1 \v 9 Tại sao các ngươi âm mưu chống lại Chúa Hằng Hữu? \q2 Chúa sẽ tận diệt ngươi chỉ trong một trận; \q2 không cần đến trận thứ hai! \q1 \v 10 Vì chúng vướng vào gai nhọn, \q2 say sưa như lũ nghiện rượu, \q2 nên sẽ bị thiêu hủy như rơm khô. \q1 \v 11 Từ trong ngươi sẽ xuất hiện \q2 một người âm mưu chống lại Chúa Hằng Hữu \q2 và bày mưu gian ác. \p \v 12 Nhưng Chúa Hằng Hữu phán: \q1 “Dù người A-sy-ri cường bạo và đông đảo đến đâu \q2 cũng sẽ bị đánh tan và tiêu diệt hoàn toàn. \q2 Hỡi dân Ta, Ta đã hình phạt các con trước đó, \q2 Ta sẽ không hình phạt các con nữa. \q1 \v 13 Bây giờ, Ta sẽ đập tan gông cùm xiềng xích \q2 và giải thoát các con khỏi ách nô lệ.” \q1 \v 14 Đây là điều Chúa Hằng Hữu \q2 phán bảo về người A-sy-ri tại Ni-ni-ve: \q2 “Ngươi sẽ không có con cháu lên ngôi kế vị. \q2 Ta sẽ tiêu diệt các thần, các tượng chạm và tượng đúc của ngươi. \q1 Ta sẽ chôn ngươi vào huyệt mả \q2 vì tội lỗi ngươi thật kinh tởm!” \b \q1 \v 15 Kìa! Sứ giả đến từ núi đồi báo tin mừng! \q2 Sứ giả công bố sự bình an. \q1 Hỡi Giu-đa, hãy cử hành các thánh lễ, \q2 và hoàn thành lời hứa nguyện, \q2 vì kẻ thù gian ác sẽ không còn đến xâm lăng ngươi nữa. \q2 Nó đã bị tiêu diệt hoàn toàn! \c 2 \s1 Ni-ni-ve Sụp Đổ \q1 \v 1 Hỡi Ni-ni-ve, người tàn phá\f + \fr 2:1 \fr*\ft Ctd người đập tan\ft*\f* đang tiến quân đánh thẳng vào ngươi.\f + \fr 2:1 \fr*\ft Ni-ni-ve, thủ đô đế quốc A-sy-ri\ft*\f* \q2 Hãy bảo vệ các đồn lũy! \q2 Canh phòng các trục giao thông! \q2 Hãy chuẩn bị chiến đấu! \q2 Tăng cường quân lực! \q1 \v 2 Vì Chúa Hằng Hữu sẽ phục hồi vinh quang cho Gia-cốp, \q2 như vinh quang của Ít-ra-ên \q2 dù những kẻ hủy diệt đã phá tan hoang \q2 và tiêu diệt hết các vườn nho của chúng.\f + \fr 2:2 \fr*\ft Nt Vì Chúa Hằng Hữu đã xoay vinh quang Gia-cốp cũng như Ít-ra-ên. Vì những người cướp phá đã cướp phá chúng và phá hoại (tiêu diệt) các cành nho của họ\ft*\f* \q1 \v 3 Thuẫn khiên của lính chiến màu đỏ! \q2 Quân phục các binh sĩ cũng đỏ! \q1 Trong ngày dàn trận chuẩn bị giáp chiến, \q2 kim khí trên chiến xa lòe sáng như chớp, \q2 với một rừng gươm giáo vung trên chúng. \q1 \v 4 Các chiến xa chạy như bão trong các đường phố, \q2 qua lại vùn vụt trên các thông lộ. \q1 Mỗi chiếc đều sáng lòe như bó đuốc \q2 và chạy nhanh như chớp. \q1 \v 5 Vua triệu tập các quân đội;\f + \fr 2:5 \fr*\ft Nt nhớ các nhà quý tộc\ft*\f* \q2 họ vấp ngã khi chạy ra các chiến lũy,\f + \fr 2:5 \fr*\ft Ctd thành lũy\ft*\f* \q2 khiên thuẫn sẵn sàng. \q1 \v 6 Các sông cái sẽ bật mở! \q2 Cung điện sẽ đổ sập! \q1 \v 7 Sắc lệnh đày ải Ni-ni-ve được ban ra, \q2 những tớ gái khóc than vì bị bắt. \q1 Họ rên rỉ như bồ câu \q2 và đấm ngực đau khổ. \q1 \v 8 Ni-ni-ve giống như một hồ nứt cạn nước! \q2 Dân chúng chạy trốn. \q1 Có tiếng hô: “Dừng lại! Dừng lại!” \q2 nhưng không ai quay lại. \q1 \v 9 Hãy chiếm đoạt bạc và vàng. \q2 Vì kho tàng bảo vật Ni-ni-ve thật vô hạn— \q2 tài sản quý giá nhiều vô số. \q1 \v 10 Nó bị tàn phá và bị cướp sạch chẳng còn gì cả. \q2 Lòng dân tan chảy và các đầu gối đập vào nhau. \q2 Chúng đứng sửng run rẩy, mặt mày tái xanh. \q1 \v 11 Ni-ni-ve từng nổi tiếng một thời, \q2 như sư tử hùng cứ sơn lâm. \q1 Nó tạo riêng cho mình một cõi, \q2 để sư tử đực, sư tử cái dạo chơi, \q2 để sư tử con nô đùa không biết sợ. \q1 \v 12 Sư tử xé thịt cho đàn con, \q2 bóp họng thú rừng để thết đãi sư tử cái. \q2 Tích trữ đầy mồi trong hang trong động.\f + \fr 2:12 \fr*\ft Nt chứa mồi đã xé trong ổ\ft*\f* \q2 Nhưng bây giờ Ni-ni-ve ở đâu? \b \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: \q2 “Này, Ta chống lại ngươi! \q1 Ta sẽ đốt các chiến xa ngươi trong khói lửa \q2 và các thanh niên ngươi sẽ bị lưỡi gươm tàn sát. \q1 Ta sẽ chấm dứt việc ngươi lùng bắt tù binh\f + \fr 2:13 \fr*\ft Nt Ta sẽ dứt mồi khỏi đất\ft*\f* \q2 và thu chiến lợi phẩm khắp mặt đất. \q2 Tiếng của các sứ thần ngươi sẽ chẳng còn được lắng nghe.” \c 3 \s1 Chúa Hằng Hữu Phán Nghịch Ni-ni-ve \q1 \v 1 Khốn thay cho Ni-ni-ve, \q2 thành phố đẫm máu và giả dối!\f + \fr 3:1 \fr*\ft Nt tất cả nó đều\ft*\f* \q1 Thành ấy đầy dẫy cướp bóc, \q2 và không bao giờ thiếu nạn nhân. \q1 \v 2 Có tiếng roi quất mạnh, \q2 tiếng bánh xe vận chuyển ầm ầm! \q1 Tiếng ngựa phi \q2 và tiếng chiến xa va chạm. \q1 \v 3 Kỵ binh xông tới, \q2 gươm giáo sáng ngời. \q1 Vô số người ngã gục, \q2 hàng đống thây người, \q1 vô số người chết, \q2 người đi bộ vấp phải xác chết. \q1 \v 4 Tất cả chỉ vì Ni-ni-ve, \q2 thành xinh đẹp nhưng bất tín, \q1 làm người nữ ma thuật, \q2 dụ dỗ mọi người say đắm mình. \q1 Buôn các dân tộc bằng sự dâm đãng \q2 và bán các gia đình bằng trò quỷ thuật. \b \q1 \v 5 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: \q2 “Này, Ta chống lại ngươi! \q1 Tốc váy ngươi lên \q2 để các dân tộc thấy ngươi trần truồng \q2 và các nước\f + \fr 3:5 \fr*\ft Nt vương quốc\ft*\f* đều chứng kiến cảnh ngươi bị hạ nhục. \q1 \v 6 Ta sẽ ném vật nhơ bẩn trên ngươi, \q2 khinh miệt ngươi và khiến ngươi làm trò cười cho thiên hạ. \q1 \v 7 Khi ấy, ai nhìn thấy ngươi đều sẽ lánh xa và nói: \q2 ‘Ni-ni-ve điêu tàn. Ai sẽ khóc than nó?’ \q2 Ta tìm đâu cho ra những người an ủi ngươi?” \q1 \v 8 Ngươi có hơn thành Thê-be không? \q2 Nó ở giữa các nhánh Sông Nin, có nước bọc quanh. \q1 Lấy biển làm chiến lũy \q2 và thác ghềnh\f + \fr 3:8 \fr*\ft Nt nước\ft*\f* làm tường thành. \q1 \v 9 Ê-thi-ô-pi và Ai Cập là sức mạnh của nó; \q2 phải, sức mạnh vô biên. \q2 Phút và Ly-bi là đồng minh\f + \fr 3:9 \fr*\ft Ctd người giúp đỡ, người phụ tá\ft*\f* của nó. \q1 \v 10 Thế mà nó còn bị lưu đày, \q2 bị bắt làm tù binh. \q1 Con cái nó bị đập nát \q2 ở khắp các đầu đường xó chợ. \q2 Quan chức nó bị quân thù bắt thăm chia nhau làm nô lệ. \q2 Các lãnh đạo nó đều bị xiềng xích. \b \q1 \v 11 Và ngươi, Ni-ni-ve, ngươi sẽ lảo đảo như người say. \q2 Tìm nơi ẩn núp vững chãi để trốn tránh quân thù. \q1 \v 12 Nhưng tất cả đồn lũy ngươi sẽ thất thủ \q2 như trái chín đầu mùa vả, hễ rung cây thì rụng xuống, \q2 rơi ngay vào miệng của người muốn ăn. \q1 \v 13 Xem kìa, quân sĩ ngươi sẽ yếu ớt \q2 như đàn bà. \q1 Các cửa ải ngươi sẽ mở tung cho địch quân \q2 và lửa sẽ nung chảy các hàng rào sắt. \q1 \v 14 Hãy chứa nước! \q2 Để dành phòng khi bị bao vây. \q2 Hãy tăng cường các đồn lũy! \q1 Hãy đạp đất sét, \q2 trộn vôi hồ xây lò gạch cho chắc chắn. \b \q1 \v 15 Tại đó, lửa sẽ thiêu đốt ngươi; \q2 gươm đao sẽ đâm chém. \q1 Kẻ thù sẽ thiêu đốt ngươi như châu chấu, \q2 ăn nuốt mọi thứ nó thấy. \q1 Không một ai trốn thoát, \q2 dù người có gia tăng đông như đàn châu chấu. \q1 \v 16 Ngươi đã tăng số thương nhân \q2 đông hơn cả các vì sao trên trời. \q1 Nhưng giống như châu chấu, \q2 sẽ cắn phá sạch rồi bay đi mất. \q1 \v 17 Các vệ binh và các tướng sĩ ngươi như đàn châu chấu \q2 đậu trên hàng rào trong ngày giá lạnh. \q1 Mặt trời vừa mọc lên, chúng đều chạy trốn, \q2 Tất cả chúng bay đi và biến mất. \b \q1 \v 18 Hỡi vua A-sy-ri, những người chăn của vua đều ngủ;\f + \fr 3:18 \fr*\ft Nt các người chăn của vua ngủ rồi; các nhà quý tộc của vua đều nằm xuống\ft*\f* \q2 những người quyền quý của vua an nghỉ trong đất. \q1 Thần dân vua chạy tứ tán khắp các núi đồi \q2 không ai còn tập họp, hướng dẫn họ nữa. \q1 \v 19 Các vết thương của vua không thể nào chữa lành; \q2 các vết thương của vua quá trầm trọng. \q1 Tất cả những ai nghe tin vua bại vong \q2 đều vỗ tay reo mừng. \q1 Vì có ai thoát được sự thống trị \q2 áp bức bạo tàn không dứt của vua đâu?