\id MIC - Biblica® Open Vietnamese Contemporary Bible 2015 (Biblica® Thiên Ban Kinh Thánh Hiện Đại) \ide UTF-8 \h Mi-ca \toc1 Mi-ca \toc2 Mi-ca \toc3 Mi \mt1 Mi-ca \c 1 \p \v 1 Đây là sứ điệp Chúa Hằng Hữu phán dạy Mi-ca, người Mô-rê-sết, trong đời các Vua Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia của nước Giu-đa. Khải tượng ông thấy liên quan đến Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem: \s1 Đau Buồn Cho Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem \q1 \v 2 Tất cả các dân tộc, hãy lắng nghe! \q2 Đất và toàn thể muôn loài trên đất, hãy lắng tai. \q2 Cầu Chúa Hằng Hữu Toàn Năng buộc tội các ngươi; \q2 Chúa Hằng Hữu phán từ Đền Thờ thánh của Ngài, \q1 \v 3 Kìa! Chúa Hằng Hữu đang đến! \q2 Ngài rời ngai Ngài từ trời \q2 và đạp lên các đỉnh cao của đất. \q1 \v 4 Núi tan chảy dưới chân Ngài \q2 và thung lũng tan ra như sáp gặp lửa, \q2 thảy như nước đổ xuống sườn đồi. \q1 \v 5 Vì sao vậy? \q2 Vì sự phản nghịch của Ít-ra-ên— \q2 phải, và vì tội lỗi của cả dân tộc. \q2 Ai gây cho Ít-ra-ên phản nghịch? \q2 Chính Sa-ma-ri, kinh đô xứ ấy! \q2 Còn trung tâm thờ tà thần của Giu-đa là đâu? \q2 Chẳng phải là Giê-ru-sa-lem ư! \b \q1 \v 6 “Vậy, Ta, Chúa Hằng Hữu, sẽ biến Sa-ma-ri thành đống gạch vụn. \q2 Đường sá của nó sẽ bị cày xới thành nơi trồng nho. \q1 Ta sẽ đổ các tảng đá xây thành của chúng xuống trũng, \q2 chỉ còn những nền trơ trọi. \q1 \v 7 Tất cả tượng hình của chúng sẽ bị đập nát. \q2 Các lễ vật chúng dâng cho tà thần sẽ bị thiêu hủy. \q2 Các thần tượng chúng sẽ đổ nát. \q1 Vì chúng thu tiền công của gái mãi dâm để làm lễ vật, \q2 lễ vật ấy lại dùng trả công cho gái mãi dâm.” \b \q1 \v 8 Vì thế, tôi sẽ khóc lóc và kêu than. \q2 Tôi sẽ đi chân không và ở trần. \q2 Tôi sẽ tru như chó rừng và rên rỉ như chim cú. \q1 \v 9 Vì vết thương của dân không thể chữa lành. \q2 Nó còn lan tràn qua Giu-đa, \q2 đến tận cổng thành Giê-ru-sa-lem. \q1 \v 10 Đừng loan báo tin này trong thành Gát; \q2 cũng đừng khóc lóc. \q1 Tại Bết Ô-phơ-ra, \q2 hãy lăn lóc trong bụi đất. \q1 \v 11 Dân cư Sa-phia trần truồng, xấu hổ đi qua. \q2 Dân cư Xa-a-nan không dám ra khỏi cửa. \q1 Dân cư Bết-hê-xen khóc than, \q2 vì bị lật đổ đến tận nền móng. \q1 \v 12 Dân cư Ma-rốt trông đợi phước lành, \q2 nhưng tai họa Chúa đã giáng xuống \q2 tới cổng thành Giê-ru-sa-lem. \q1 \v 13 Dân cư La-ki, hãy thắng ngựa quý vào xe mà chạy trốn. \q2 Ngươi là thành đầu tiên của Giu-đa\f + \fr 1:13 \fr*\ft Nt con gái Si-ôn\ft*\f* \q2 đã bắt chước Ít-ra-ên phạm tội \q2 và ngươi dẫn Giê-ru-sa-lem vào tội lỗi. \q1 \v 14 Vì thế, ngươi sẽ tặng quà vĩnh biệt cho Mô-rê-sết\f + \fr 1:14 \fr*\ft Quê hương của Tiên tri Mi-ca \ft*\f* xứ Gát; \q2 các gia đình ở Ách-xíp lừa gạt các vua Ít-ra-ên. \q1 \v 15 Hỡi dân cư Ma-rê-sa, \q2 Ta sẽ sai một người đến chinh phục thành các ngươi. \q2 Vinh quang của Ít-ra-ên sẽ bị dời qua A-đu-lam. \q1 \v 16 Hỡi dân cư Giu-đa, \q2 hãy cạo đầu và khóc lóc cho các đứa con cưng. \q1 Hãy cạo cho sói đầu như chim ó, \q2 vì chúng nó bị lưu đày biệt xứ. \c 2 \s1 Lên Án Người Giàu Áp Bức \q1 \v 1 Khốn cho những người thức đêm, \q2 để mưu đồ tội ác trên giường. \q1 Vừa hừng đông các ngươi liền thi hành quỷ kế, \q2 chỉ vì các ngươi có quyền hành trong tay. \q1 \v 2 Khi các ngươi thèm đồng ruộng nào, \q2 thì các ngươi tìm mọi cách cướp lấy. \q1 Khi các ngươi tham muốn nhà của ai, \q2 thì các ngươi dùng bạo lực tước đoạt. \q1 Các ngươi áp bức chủ nhà lẫn người nhà \q2 để cưỡng chiếm\f + \fr 2:2 \fr*\ft Nt áp bức\ft*\f* nhà cửa, sản nghiệp họ. \p \v 3 Vì thế, Chúa Hằng Hữu phán bảo: \q1 “Này, Ta dự định giáng tai họa cho gia đình này \q2 như quàng ách trên cổ không thể nào thoát được. \q1 Các ngươi không còn bước đi kiêu hãnh nữa, \q2 vì đây là thời hoạn nạn.” \b \q1 \v 4 Trong ngày ấy, kẻ thù ngươi sẽ đặt điều chế nhạo \q2 và bài ai ca than khóc các ngươi rằng: \q1 “Chúng tôi bị tàn mạt! \q2 Ngài đã lấy cơ nghiệp chúng tôi chia cho người khác. \q2 Ngài trao đất ruộng chúng tôi cho người phản bội.” \q1 \v 5 Bởi vậy, trong hội chúng của Chúa Hằng Hữu, \q2 không còn ai đứng ra bỏ thăm chia ruộng đất nữa. \s1 Tiên Tri Giả \q1 \v 6 Các tiên tri của dân bảo: \q2 “Đừng nói tiên tri nữa. \q2 Đừng nói tiên tri về các việc này nữa. \q2 Chúng ta sẽ chẳng bao giờ bị sỉ nhục!” \q1 \v 7 Hỡi con cháu của Ít-ra-ên, \q2 các ngươi có thể nói thế này sao? \q2 “Thần Chúa Hằng Hữu bị giới hạn! \q2 Ngài làm những việc này sao?” \q2 Nhưng lời Ta không giúp ích cho người \q2 đi theo đường chính trực hay sao? \q1 \v 8 Mới hôm qua, \q2 dân Ta nổi dậy chống lại Ta như kẻ thù! \q1 Các ngươi lột áo ngoài của khách qua đường \q2 thật tàn nhẫn như lính trận trở về. \q1 \v 9 Các ngươi đuổi những quả phụ của dân Ta \q2 ra khỏi căn nhà họ ưa thích, \q1 và tước đoạt tất cả những gì\f + \fr 2:9 \fr*\ft Nt uy nghi Ta\ft*\f* \q2 Ta dành cho các trẻ con côi cút. \q1 \v 10 Hãy vùng dậy! Ra đi! \q2 Đây không còn là đất và nhà của các ngươi, \q1 vì đất này bị tiêu diệt \q2 vì băng hoại và nhơ bẩn. \q1 \v 11 Loại tiên tri chỉ nói những chuyện viễn vông: \q2 “Tôi sẽ giảng cho anh về rượu nho và rượu mạnh!” \q2 Đó chính là loại tiên tri các ngươi thích! \s1 Thực Hiện Lời Hứa \q1 \v 12 “Ngày kia, hỡi Ít-ra-ên, Ta sẽ triệu tập các ngươi; \q2 Ta sẽ thu góp dân còn sót lại. \q1 Ta sẽ gom các ngươi về như chiên trong chuồng, \q2 như bầy gia súc trong đồng cỏ. \q2 Phải, đất các ngươi sẽ huyên náo vì số người đông đảo. \q1 \v 13 Người lãnh đạo sẽ tiến lên, \q2 dẫn các ngươi khỏi chốn lưu đày \q2 ngang qua các cổng thành quân địch \q2 trở về quê hương. \q1 Vua của các ngươi sẽ đi trước; \q2 và chính Chúa Hằng Hữu sẽ dẫn đầu.” \c 3 \s1 Lên Án Nhà Lãnh Đạo của Ít-ra-ên \p \v 1 Tôi bảo: “Hãy lắng nghe, các nhà lãnh đạo của Ít-ra-ên! \q1 Các ngươi cần phân biệt chính tà, phải trái, \q2 \v 2 nhưng các ngươi lại ghét điều lành và mến điều dữ. \q2 Các ngươi bóc lột dân lành đến tận xương tủy.\f + \fr 3:2 \fr*\ft Nt lột da, róc thịt\ft*\f* \q1 \v 3 Các ngươi ăn thịt dân tôi, \q2 lột da, và bẻ xương họ. \q2 Các ngươi chặt ra từng miếng cho vào nồi. \q1 \v 4 Rồi các ngươi sẽ kêu cầu Chúa Hằng Hữu giúp đỡ! \q2 Các ngươi có thật tin Ngài sẽ trả lời không? \q2 Với tất cả điều ác các ngươi đã làm, \q2 Ngài sẽ không nhìn các ngươi dù chỉ một lần!” \p \v 5 Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: \q1 “Ngươi, các tiên tri giả đã dẫn dân Ta đi lầm lạc! \q2 Các ngươi chỉ hòa hảo với những người cho ngươi ăn, \q2 và tuyên chiến với những ai không cung cấp lương thực cho ngươi. \q1 \v 6 Vì thế, suốt đêm các ngươi \q2 chẳng thấy khải tượng. \q1 Các ngươi tự giam mình trong bóng tối \q2 mà chẳng nói được một lời thần cảm. \q1 Mặt trời sẽ lặn trên các tiên tri, \q2 và quanh họ ban ngày cũng biến thành đêm tối. \q1 \v 7 Những người tiên kiến sẽ xấu hổ, \q2 và các tiên tri sẽ thẹn mặt. \q1 Tất cả đều che miệng\f + \fr 3:7 \fr*\ft Nt môi\ft*\f* \q2 vì chẳng được lời giải đáp nào từ Đức Chúa Trời.” \b \q1 \v 8 Nhưng phần tôi, tôi đầy dẫy quyền năng— \q2 bởi Thần của Chúa Hằng Hữu. \q1 Tôi đầy dẫy công chính và sức mạnh \q2 để rao báo tội lỗi và sự phản nghịch của Ít-ra-ên. \q1 \v 9 Hãy nghe tôi, hỡi các nhà lãnh đạo Ít-ra-ên! \q2 Các ông thù ghét công lý và xuyên tạc cả sự công chính. \q1 \v 10 Các ông là những người xây cất Giê-ru-sa-lem \q2 bằng máu người và bằng sự thối nát. \q1 \v 11 Các phán quan xử kiện để ăn hối lộ; \q2 các thầy tế lễ dạy luật của Đức Chúa Trời vì thù lao; \q2 các tiên tri rao giảng vì tiền bạc. \q2 Thế mà họ dám dựa vào Chúa Hằng Hữu mà rêu rao: \q1 “Chúng ta sẽ không gặp tai họa nào, \q2 vì Chúa Hằng Hữu vẫn ở giữa chúng ta!” \q1 \v 12 Vì các ngươi, Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; \q2 thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! \q2 Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao. \c 4 \s1 Chúa Hằng Hữu Trị Vì Trong Tương Lai \q1 \v 1 Trong những ngày cuối cùng, \q2 ngọn núi nơi dựng Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu \q2 sẽ nổi danh hơn tất cả— \q2 là nơi cao trọng nhất trên đất. \q1 Nó sẽ vượt cao hơn các núi đồi, \q2 và mọi dân tộc sẽ đổ về đó thờ phượng. \p \v 2 Nhiều dân tộc sẽ đến và nói: \q1 “Hãy đến! Ta hãy lên núi của Chúa Hằng Hữu, \q2 đến Đền Thờ Đức Chúa Trời của Gia-cốp. \q1 Nơi đó Ngài sẽ dạy chúng ta về\f + \fr 4:2 \fr*\ft Nt từ trong\ft*\f* đường lối Ngài \q2 và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài.” \q2 Vì luật pháp của Chúa Hằng Hữu sẽ ra từ Si-ôn; \q2 và lời Ngài sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem. \q1 \v 3 Chúa Hằng Hữu sẽ phân xử các dân, \q2 và sẽ giải hòa các cường quốc xa xôi. \q1 Người ta sẽ lấy gươm rèn thành lưỡi cày, \q2 lấy giáo rèn thành lưỡi liềm. \q1 Nước này không còn tuyên chiến với nước khác, \q2 và chẳng còn ai luyện tập chiến tranh nữa. \q1 \v 4 Mọi người sẽ sống bình an và thịnh vượng, \q2 an nghỉ dưới cây nho và cây vả của mình, \q2 vì không có điều gì làm cho sợ hãi. \q2 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đã hứa như thế! \q1 \v 5 Dù các dân tộc quanh chúng ta đi theo thần của họ, \q2 nhưng chúng ta sẽ đi theo Chúa Hằng Hữu \q2 là Đức Chúa Trời của chúng ta đời đời mãi mãi. \s1 Sự Trở Lại của Ít-ra-ên Sau Thời Gian Bị Lưu Đày \q1 \v 6 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Trong ngày đó, Ta sẽ tập họp những người què, \q1 những người bị lưu đày, \q2 và những người bị Ta trừng phạt. \q1 \v 7 Ta sẽ cho người yếu đuối được tồn tại; \q2 và biến những người lưu đày thành một dân tộc cường thịnh. \q1 Rồi Ta, Chúa Hằng Hữu, từ nay sẽ cai trị tại Giê-ru-sa-lem, \q2 là Vua của họ mãi mãi.” \q1 \v 8 Còn ngươi, Giê-ru-sa-lem, \q2 là thành lũy của dân Đức Chúa Trời, \q2 quyền thống trị và sức mạnh sẽ trở về ngươi. \q2 Vương quyền sẽ giao về Giê-ru-sa-lem quý báu. \b \q1 \v 9 Nhưng tại sao ngươi kêu than khóc lóc như thế? \q2 Ngươi không có vua lãnh đạo ngươi sao? \q2 Chẳng lẽ tất cả các nhà thông thái đã chết? \q2 Nên các ngươi quặn thắt như đàn bà sinh nở? \q1 \v 10 Hỡi dân cư của Giê-ru-sa-lem, \q2 hãy quặn thắt kêu la như đàn bà sinh nở, \q2 vì bây giờ ngươi sẽ rời thành, chạy ra ngoài đồng. \q2 Ngươi sẽ bị đày qua Ba-by-lôn. \q2 Nhưng Chúa Hằng Hữu sẽ giải cứu nơi đó; \q2 Ngài chuộc các ngươi khỏi tay quân thù. \b \q1 \v 11 Bây giờ, nhiều dân tộc liên minh chống lại ngươi và bảo: \q2 “Hãy để cho nó bị nhơ bẩn. \q2 Nguyện mắt chúng ta thấy sự hủy diệt của Giê-ru-sa-lem.” \q1 \v 12 Nhưng họ không biết chương trình của Chúa Hằng Hữu, \q2 cũng không hiểu ý định của Ngài, \q2 vì Ngài gom họ như người ta gom các bó lúa vào sân đạp lúa. \q1 \v 13 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Hãy vùng dậy đạp lúa, hỡi Giê-ru-sa-lem! \q1 Ta sẽ ban cho ngươi sừng bằng sắt và vó bằng đồng, \q2 ngươi sẽ đánh tan nhiều dân tộc. \q1 Ngươi sẽ đem chiến lợi phẩm dâng lên Chúa Hằng Hữu, \q2 và của cải họ cho Chúa Hằng Hữu của cả hoàn vũ.” \c 5 \q1 \v 1 Vậy bây giờ, hãy chỉnh đốn hàng ngũ!\f + \fr 5:1 \fr*\ft Nt có thêm: hỡi con gái của quân lính\ft*\f* \q2 Quân thù đang vây hãm Giê-ru-sa-lem. \q2 Chúng sẽ quất roi vào má người lãnh đạo của Ít-ra-ên. \s1 Đấng Cai Trị Bết-lê-hem \q1 \v 2 Hỡi Bết-lê-hem Ép-ra-ta, \q2 ngươi chỉ là một làng nhỏ bé giữa các dân tộc của Giu-đa. \q2 Nhưng từ ngươi sẽ xuất hiện một Đấng cai trị Ít-ra-ên. \q2 Gốc tích của Người từ đời xưa, từ trước vô cùng.\f + \fr 5:2 \fr*\ft Nt từ những ngày vĩnh cửu\ft*\f* \q1 \v 3 Ít-ra-ên sẽ bị bỏ mặc cho kẻ thù của họ, \q2 cho đến khi người nữ chuyển bụng sinh con. \q1 Rồi những anh em còn lại \q2 sẽ trở về quê hương mình từ xứ lưu đày. \q1 \v 4 Người sẽ đứng vững để chăn bầy mình \q2 nhờ sức mạnh Chúa Hằng Hữu, \q2 với oai nghiêm trong Danh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình. \q1 Con dân Người sẽ được an cư, \q2 vì Người sẽ thống trị khắp thế giới. \q1 \v 5 Và Người sẽ đem lại hòa bình. \b \q1 Khi quân A-sy-ri xâm lăng đất nước, \q2 và đi ngang qua các cung đền, \q1 chúng ta sẽ cử bảy người chăn chúng ta, \q2 và tám lãnh đạo\f + \fr 5:5 \fr*\ft Nt người được xức dầu \ft*\f* hướng dẫn chúng ta. \q1 \v 6 Họ sẽ cai trị A-sy-ri bằng gươm \q2 và tiến vào lãnh thổ của Nim-rốt. \q1 Người giải cứu chúng ta khỏi quân A-sy-ri \q2 khi chúng xâm lăng dày xéo quê hương chúng ta. \s1 Người Còn Sót Lại Trở Nên Tinh Khiết \q1 \v 7 Lúc ấy, dân sống sót của Ít-ra-ên \q2 sẽ ở giữa nhiều dân tộc khác. \q1 Họ như sương móc từ Chúa Hằng Hữu, \q2 hay như mưa rơi trên cỏ, \q1 chẳng trông cậy vào loài người, \q2 cũng chẳng mong đợi một ai. \q1 \v 8 Dân sống sót của Ít-ra-ên sẽ ở giữa các nước. \q2 Họ sẽ ở giữa nhiều dân như sư tử giữa các thú rừng, \q1 như sư tử tơ giữa bầy chiên và bầy dê, \q1 nó sẽ chà đạp và cắn xé trên đường nó đi, \q2 nếu không có người giải cứu. \q1 \v 9 Dân của Ít-ra-ên sẽ đứng lên, tự tin \q2 và tất cả kẻ thù họ sẽ bị trừ diệt. \b \p \v 10 Chúa Hằng Hữu phán: \q1 “Trong ngày ấy, Ta sẽ quét sạch các chiến mã \q2 và tiêu diệt các chiến xa của ngươi. \q1 \v 11 Ta sẽ phá hủy các thành \q2 và kéo sập các đồn lũy ngươi. \q1 \v 12 Ta sẽ dẹp bỏ phép phù thủy khỏi tay ngươi, \q2 và ngươi không còn thầy bói nữa. \q1 \v 13 Ta sẽ tuyệt diệt các thần tượng chạm trổ \q2 và các trụ thờ tà thần của ngươi, \q2 để ngươi sẽ không còn quỳ lạy các tượng do tay mình làm ra. \q1 \v 14 Ta sẽ nhổ bật các tượng A-sê-ra \q2 và tiêu diệt các thành ngươi. \q1 \v 15 Trong cơn thịnh nộ kinh khiếp, \q2 Ta sẽ báo trả tội ác của các dân tộc \q2 không chịu vâng phục Ta.” \c 6 \s1 Chúa Hằng Hữu Buộc Tội Dân Ít-ra-ên \p \v 1 Bây giờ hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu phán dạy: \q1 “Hãy đứng ra và trình bày bản cáo trạng chống nghịch Ta. \q2 Hãy để các núi và các đồi nghe những gì ngươi phàn nàn. \q1 \v 2 Bây giờ, hỡi các núi, hãy nghe bản cáo trạng của Chúa Hằng Hữu! \q2 Chúa có lời buộc tội dân Ngài. \q2 Ngài sẽ khởi tố Ít-ra-ên. \b \q1 \v 3 Dân Ta ơi, Ta đã làm gì cho ngươi? \q2 Ta đã làm phiền ngươi những gì? \q2 Hãy trả lời Ta! \q1 \v 4 Vì Ta đã đem ngươi ra khỏi Ai Cập, \q2 chuộc ngươi khỏi ách nô lệ. \q2 Ta đã sai Môi-se, A-rôn, và Mi-ri-am cứu giúp ngươi. \q1 \v 5 Dân Ta ơi, hãy nhớ lại mưu độc của Ba-lác, vua Mô-áp \q2 và lời nguyền rủa của Ba-la-am, con Bê-ô. \q1 Hãy nhớ lại hành trình của ngươi từ Si-tim đến Ghinh-ganh, \q2 khi Ta, Chúa Hằng Hữu, đã làm mọi điều \q2 để dạy ngươi về đức thành tín của Ta.” \b \q1 \v 6 Chúng ta sẽ đem gì đến chầu Chúa Hằng Hữu? \q2 Chúng ta sẽ dâng lên Ngài tế lễ gì? \q1 Chúng ta có thể quỳ lạy trước mặt Đức Chúa Trời \q2 với tế lễ là con bê một tuổi không? \q1 \v 7 Chúng ta có thể dâng lên Ngài hàng nghìn chiên đực \q2 hay hàng vạn suối dầu ô-liu không? \q1 Chúng ta có thể dâng con trưởng nam \q2 hoặc tế lễ bằng sinh mạng con cái để chuộc tội không? \q1 \v 8 Không, hỡi con dân, Chúa Hằng Hữu đã dạy ngươi điều thiện, \q2 và đây là điều Ngài yêu cầu: \q1 Hãy làm điều công chính, yêu mến sự nhân từ,\f + \fr 6:8 \fr*\ft Nt yêu ân phước\ft*\f* \q2 và bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi. \s1 Tội Lỗi và Hình Phạt của Ít-ra-ên \q1 \v 9 Nếu là người khôn ngoan hãy kính sợ Chúa Hằng Hữu! \q2 Tiếng Ngài phán với dân trong Giê-ru-sa-lem: \q2 “Đội quân hủy diệt đang tiến đến; \q2 do Chúa Hằng Hữu đã sai chúng. \q1 \v 10 Ta sẽ nói gì về nhà của người ác \q2 đầy dẫy của cải bất chính? \q2 Còn những cây cân\f + \fr 6:10 \fr*\ft Nt ê-pha non bị rủa sả\ft*\f* gian lận đáng rủa sả thì sao? \q1 \v 11 Làm sao Ta có thể tha những người dùng cân gian lận \q2 với những quả cân non? \q1 \v 12 Bọn nhà giàu các ngươi đầy hung ác và bạo lực. \q2 Dân chúng ngươi lừa bịp \q2 với miệng lưỡi tráo trở lừa gạt. \b \q1 \v 13 Bởi vậy, Ta bắt đầu đánh phạt ngươi! \q2 Ta sẽ làm cho ngươi tiêu điều vì tội lỗi ngươi. \q1 \v 14 Ngươi sẽ ăn nhưng không đủ thực phẩm. \q2 Cái đói dằn vặt ngươi thường xuyên. \q1 Ngươi cất giấu của cải \q2 nhưng không giữ được. \q1 Còn những gì ngươi giữ được \q2 thì Ta sẽ giao cho người chiến thắng\f + \fr 6:14 \fr*\ft Nt lưỡi gươm\ft*\f* ngươi. \q1 \v 15 Ngươi sẽ gieo nhưng không được gặt. \q2 Ngươi sẽ ép dầu nhưng không được hưởng.\f + \fr 6:15 \fr*\ft Nt xức\ft*\f* \q2 Ngươi sẽ ép rượu nho nhưng không được uống. \q1 \v 16 Ngươi chỉ giữ luật gian ác của Vua Ôm-ri; \q2 ngươi chỉ theo gương gian tà của Vua A-háp! \q1 Vậy nên, Ta sẽ làm cho ngươi bị mọi người ghê tởm, \q2 dân ngươi làm trò cười cho thiên hạ.\f + \fr 6:16 \fr*\ft Nt huýt gió\ft*\f* \q2 Ngươi sẽ chuốc lấy sỉ nhục của dân Ta.” \c 7 \s1 Nỗi Thất Vọng \q1 \v 1 Khốn nạn cho tôi! \q2 Tôi như người đi hái trái sót lại sau mùa thu hoạch \q2 nhưng không tìm được gì để ăn. \q1 Không một chùm nho nào \q2 hay trái vả non nào để dằn cơn đói. \q1 \v 2 Người đạo đức đã bị quét sạch tất cả; \q2 người chính trực cũng chẳng còn trên đất. \q1 Mọi người đều rình rập giết người, \q2 giăng lưới săn bắt anh em. \q1 \v 3 Tay chúng thành thạo làm việc gian ác! \q2 Các quan quyền đều đòi ăn hối lộ. \q1 Bậc lãnh đạo chẳng còn che giấu tham vọng của họ; \q2 tất cả đều toa rập nhau chà đạp công lý. \q1 \v 4 Người tốt nhất giống như cây gai; \q2 người chính trực nhất như hàng rào gai độc. \q2 Nhưng ngày xử đoán ngươi sắp đến rồi. \q2 Ngày Chúa trừng phạt ngươi đã gần, đó là thời rối loạn. \q1 \v 5 Đừng tin bất cứ ai— \q2 đừng tin cậy bạn bè hay ngay cả vợ ngươi. \q1 \v 6 Vì con trai làm nhục cha. \q2 Con gái thách thức mẹ. \q2 Nàng dâu chống mẹ chồng. \q2 Người trong gia đình trở thành kẻ thù của nhau! \q1 \v 7 Riêng tôi, tôi ngưỡng vọng Chúa Hằng Hữu. \q2 Tôi chờ đợi Đức Chúa Trời giải cứu tôi, \q2 Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe tôi. \q1 \v 8 Kẻ thù tôi ơi, khi thấy tôi đừng vội vui mừng! \q2 Dù bị ngã, tôi sẽ vùng dậy. \q2 Khi tôi ngồi trong bóng tối, \q2 Chúa Hằng Hữu là ánh sáng của tôi. \q1 \v 9 Tôi sẽ kiên nhẫn chịu Chúa Hằng Hữu sửa trị\f + \fr 7:9 \fr*\ft Nt công phẫn\ft*\f* \q2 vì tôi đã phạm tội với Ngài. \q1 Nhưng cuối cùng, Ngài sẽ biện hộ cho tôi \q2 và thực hiện điều công chính cho tôi. \q1 Chúa Hằng Hữu sẽ đem tôi ra ánh sáng, \q2 và tôi sẽ chiêm ngưỡng đức công chính của Ngài. \q1 \v 10 Rồi kẻ thù sẽ thấy Chúa Hằng Hữu bên cạnh tôi. \q2 Chúng sẽ xấu hổ vì đã chế nhạo tôi rằng: \q2 “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời ngươi ở đâu?” \q2 Chính tôi sẽ thấy chúng ngã gục; \q2 và chúng sẽ bị chà đạp như bùn ngoài đường. \q1 \v 11 Sẽ có ngày, Ít-ra-ên, thành của ngươi được xây dựng lại, \q2 và biên giới của ngươi được mở rộng. \q1 \v 12 Ngày ấy, các dân tộc sẽ đến và tôn ngợi ngươi— \q2 từ A-sy-ri chạy dài đến Ai Cập, \q1 từ Ai Cập chạy dài đến Sông Ơ-phơ-rát, \q1 từ biển này đến đại dương kia, \q2 từ núi này qua núi nọ. \q1 \v 13 Nhưng đất này sẽ hoang tàn \q2 vì hậu quả những việc ác dân nó đã làm. \s1 Lòng Thương Xót Của Chúa Hằng Hữu Đối Với Dân Ít-ra-ên \q1 \v 14 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin dùng cây trượng chăn dắt dân của Ngài; \q2 là bầy chiên, là cơ nghiệp của Ngài. \q1 Họ đang ở lẻ loi trong rừng sâu \q2 trên miền Núi Cát-mên, \q2 xin cho họ vui hưởng đồng cỏ Ba-san và Ga-la-át như thời xưa cũ. \q1 \v 15 Chúa Hằng Hữu đáp: \q2 “Ta sẽ cho họ\f + \fr 7:15 \fr*\ft Nt nó\ft*\f* thấy những việc diệu kỳ \q2 như Ta đã làm khi Ta giải cứu ngươi ra khỏi Ai Cập.” \b \q1 \v 16 Các nước sẽ ngạc nhiên \q2 về những việc Chúa Hằng Hữu đã làm cho ngươi. \q2 Chúng sẽ hổ thẹn về sức lực chẳng bao nhiêu của chúng. \q1 Chúng sẽ che miệng như bị câm và bịt tai để \q2 không nghe được gì chung quanh. \q1 \v 17 Như con rắn bò trong hang mình, \q2 chúng sẽ bò ra để gặp Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. \q2 Chúng sẽ kinh hãi run rẩy trước mặt Ngài. \b \q1 \v 18 Ai là Đức Chúa Trời giống như Chúa, \q2 tha thứ tội ác của dân sống sót \q2 bỏ qua vi phạm của dân thuộc cơ nghiệp Ngài? \q1 Chúa không giận dân Ngài đời đời \q2 vì Ngài là Đấng yêu thương. \q1 \v 19 Một lần nữa Chúa sẽ tỏ lòng thương xót. \q2 Ngài sẽ chà đạp tội ác chúng con dưới chân Ngài \q2 và ném bỏ tất cả tội lỗi chúng con xuống đáy biển. \q1 \v 20 Chúa sẽ tỏ lòng thành tín \q2 và lòng thương xót với chúng con, \q1 như lời Ngài đã hứa với tổ tiên chúng con \q2 là Áp-ra-ham và Gia-cốp \q2 từ những ngày xa xưa.