\id HOS - Biblica® Open Vietnamese Contemporary Bible 2015 (Biblica® Thiên Ban Kinh Thánh Hiện Đại) \ide UTF-8 \h Ô-sê \toc1 Ô-sê \toc2 Ô-sê \toc3 Ô-sê \mt1 Ô-sê \c 1 \p \v 1 Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp này cho Ô-sê, con Bê-ê-ri, trong suốt những năm khi Ô-xia, Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia làm vua Giu-đa, và Giê-rô-bô-am, con Giô-ách, làm vua Ít-ra-ên. \s1 Gia Đình Ô-sê \p \v 2 Khi Chúa Hằng Hữu bắt đầu truyền sứ điệp về Ít-ra-ên qua Ô-sê, Ngài phán bảo ông: “Hãy đi và cưới một gái mãi dâm, rồi con cái của nàng sẽ là con sinh trong sự mãi dâm. Đây sẽ là minh họa về Ít-ra-ên đã hành động như gái mãi dâm, đã lìa bỏ Chúa Hằng Hữu mà thờ phụng các thần khác.” \p \v 3 Vậy, Ô-sê cưới Gô-me, con gái Đíp-lam, bà thụ thai và sinh cho Ô-sê một con trai. \v 4 Chúa Hằng Hữu phán: “Hãy đặt tên cho đứa trẻ là Gít-rê-ên, vì Ta sẽ trừng phạt triều đại Vua Giê-hu vì vụ tàn sát tại Gít-re-ên. Ta sẽ chấm dứt vương quốc Ít-ra-ên. \v 5 Ta sẽ bẻ gãy uy quyền\f + \fr 1:5 \fr*\ft Nt cây cung\ft*\f* của Ít-ra-ên trong Trũng Gít-rê-ên.” \p \v 6 Chẳng bao lâu, Gô-me lại có thai và sinh một con gái. Chúa Hằng Hữu phán bảo Ô-sê: “Hãy đặt tên cho con gái của con là Lô Ru-ha-ma—tức ‘không thương xót’—vì Ta sẽ không tỏ lòng thương xót nhà Ít-ra-ên hay tha thứ chúng nữa. \v 7 Nhưng Ta sẽ tỏ lòng thương xót nhà Giu-đa. Ta sẽ giải cứu họ khỏi kẻ thù—không cần dùng khí giới và quân đội hay ngựa chiến và chiến xa, nhưng bằng năng quyền Ta trong tư cách là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ.”\f + \fr 1:7 \fr*\ft Lời tiên tri trong 6-7 đã ứng nghiệm khoảng 25 năm sau đó: Quân A-sy-ri của Vua San-chê-ríp tiêu diệt Ít-ra-ên, tấn công Giu-đa và bao vây Giê-ru-sa-lem, nhưng Chúa can thiệp và giải cứu Giu-đa. Trong một đêm San-chê-ríp mất 185.000 quân nên bỏ chạy về nước và bị giết (Y-sai 36-37)\ft*\f* \p \v 8 Sau khi Gô-me cai sữa Lô Ru-ha-ma, bà lại có thai và sinh con trai thứ hai. \v 9 Chúa Hằng Hữu phán: “Hãy đặt tên nó là Lô Am-mi—tức ‘không phải dân Ta’—vì Ít-ra-ên không còn là dân Ta nữa, và Ta cũng không còn là Đức Chúa Trời của chúng. \p \v 10 Tuy nhiên, sẽ có thời kỳ dân số Ít-ra-ên nhiều như cát biển—không thể đếm được! Lúc ấy, chính tại nơi Ta đã bảo chúng: ‘Các ngươi chẳng phải là dân Ta nữa,’ Ta sẽ gọi chúng: ‘Các ngươi là con cái của Đức Chúa Trời Hằng Sống.’ \v 11 Rồi nhà Giu-đa và Ít-ra-ên sẽ hiệp làm một. Họ sẽ chọn cho mình một lãnh tụ, và họ sẽ trở về từ xứ lưu đày. Ngày đó sẽ là—ngày của Gít-rê-ên—khi Đức Chúa Trời sẽ gieo trồng dân Ngài trong đất của Ngài.” \c 2 \p \v 1 “Trong ngày đó, Ta sẽ gọi các anh em ngươi là Am-mi—‘dân Ta.’ Và Ta sẽ gọi chị em ngươi là Ra-ha-ma—‘Người Ta thương.’” \s1 Trừng Phạt Người Vợ Bất Trung \q1 \v 2 “Nhưng bây giờ hãy buộc tội Ít-ra-ên—mẹ các ngươi— \q2 vì nó không còn là vợ Ta nữa, \q2 và Ta cũng không còn là chồng nó. \q1 Hãy bảo nó cởi bỏ vẻ điếm đàng trên mặt \q2 và những y phục phô bày ngực nó. \q1 \v 3 Nếu không, Ta sẽ lột nó trần truồng \q2 như ngày nó mới sinh ra. \q1 Ta sẽ để nó chết khát, \q2 như ở trong hoang mạc khô khan cằn cỗi. \q1 \v 4 Ta cũng chẳng còn thương xót con cái nó, \q2 vì chúng đều là con cái mãi dâm. \q1 \v 5 Mẹ chúng là gái mãi dâm vô liêm sỉ \q2 và thai nghén chúng trong ô nhục. \q1 Nó nói: ‘Ta sẽ chạy theo các tình nhân, \q2 và bán mình cho chúng vì thức ăn và nước uống, \q1 vì trang phục bằng lông chiên và vải mịn, \q2 và vì dầu ô-liu và rượu.’ \b \q1 \v 6 Vì thế, Ta sẽ dùng gai gốc chận đường nó. \q2 Ta sẽ xây tường cản lối để khiến nó lạc lối. \q1 \v 7 Khi nó chạy theo các tình nhân, \q2 nó sẽ không đuổi kịp chúng. \q1 Nó sẽ tìm kiếm chúng \q2 nhưng không tìm được. \q1 Lúc ấy, nó sẽ nghĩ: \q2 ‘Ta sẽ quay về với chồng ta, \q2 vì lúc ở với chồng, ta sung sướng hơn bây giờ.’ \q1 \v 8 Nó không biết rằng chính Ta đã cung cấp cho nó mọi thứ— \q2 thóc lúa, rượu mới, dầu ô-liu; \q1 Ta còn cho nó bạc và vàng. \q2 Nhưng nó lại đem dâng tất cả cho thần Ba-anh. \b \q1 \v 9 Vậy bây giờ, Ta sẽ lấy lại mùa lúa chín và rượu mới \q2 mà Ta đã khoan dung cung cấp cho mỗi mùa gặt hái. \q1 Ta sẽ lấy đi áo quần bằng lông chiên và vải mịn \q2 mà Ta đã ban cho nó để che sự trần truồng nó. \q1 \v 10 Ta sẽ phơi bày sự xấu hổ nó nơi công cộng \q2 trong khi các tình nhân của nó đang nhìn chăm. \q1 Không một ai có thể \q2 cứu được nó khỏi tay Ta. \q1 \v 11 Ta sẽ chấm dứt những lễ hội hằng năm, \q2 những ngày trăng mới, và những ngày Sa-bát— \q2 nghĩa là mọi cuộc liên hoan, lễ lạc định kỳ. \q1 \v 12 Ta sẽ phá các cây nho và cây vả \q2 mà nó bảo là tặng phẩm của tình nhân. \q1 Ta sẽ để nó mọc lộn xộn trong bụi gai, \q2 là nơi chỉ để cho thú hoang ăn trái. \q1 \v 13 Ta sẽ hình phạt nó về những ngày \q2 khi nó dâng hương cho các tượng Ba-anh, \q1 khi nó đeo những hoa tai và trang sức \q2 để chạy theo các tình nhân \q2 mà quên hẳn Ta,” \q2 Chúa Hằng Hữu phán vậy. \s1 Lòng Thương Xót của Chúa Hằng Hữu cho Ít-ra-ên Bất Trung \q1 \v 14 “Vậy nên Ta sẽ thu phục nó một lần nữa. \q2 Ta sẽ dẫn nó vào hoang mạc \q2 và chuyện trò dịu dàng với nó tại đó. \q1 \v 15 Ta sẽ trao cho nó các vườn nho, \q2 biến Trũng Rối Loạn thành cửa hy vọng. \q1 Nó sẽ đáp ứng lời Ta, \q2 như trong ngày xa xưa khi nó còn trẻ, \q2 khi Ta cho nó được tự do khỏi tù đày Ai Cập.” \q1 \v 16 Chúa Hằng Hữu phán: “Khi ngày ấy đến, \q2 ngươi sẽ gọi Ta là ‘Chồng tôi’ \q2 thay vì ‘Chủ tôi.’ \q1 \v 17 Hỡi Ít-ra-ên, Ta sẽ quét sạch những tên của thần Ba-anh khỏi môi miệng ngươi, \q2 và ngươi sẽ không bao giờ còn nói đến chúng nữa. \q1 \v 18 Vào ngày ấy, Ta sẽ lập giao ước \q2 với các thú hoang, chim trời, \q1 và các loài bò sát trên đất \q2 để chúng không còn hại ngươi nữa. \q1 Ta sẽ giải trừ mọi khí giới của chiến trận khỏi đất, \q2 là tất cả gươm và cung tên, \q1 để ngươi sống không sợ hãi, \q2 trong bình an và yên ổn. \q1 \v 19 Ta sẽ cưới ngươi cho Ta đời đời, \q2 bày tỏ cho ngươi đức công chính và công bình, \q2 lòng trắc ẩn và cảm thương. \q1 \v 20 Ta sẽ thành tín với ngươi và khiến ngươi thuộc về Ta, \q2 và cuối cùng ngươi sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.” \b \q1 \v 21 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Trong ngày ấy, Ta sẽ trả lời, \q2 Ta sẽ trả lời cho các tầng trời khi nó nài xin mây. \q2 Và các tầng trời sẽ trả lời cho đất bằng cơn mưa. \q1 \v 22 Rồi đất sẽ đáp lời cho cơn khát \q2 của thóc lúa, vườn nho, và cây ô-liu. \q1 Và tất cả sẽ đáp lời rằng: \q2 ‘Gít-rê-ên’—‘Đức Chúa Trời gieo giống!’ \q1 \v 23 Lúc ấy, Ta sẽ gieo trồng mùa Ít-ra-ên \q2 và cho chúng lớn lên. \q1 Ta sẽ tỏ lòng thương xót \q2 cho những ai mà Ta gọi ‘Không phải người Ta thương.’ \q1 Và cho những ai Ta từng bảo ‘Không phải dân Ta,’ \q2 Ta sẽ phán: ‘Bây giờ các con là dân Ta.’ \q2 Và chúng sẽ thưa rằng: ‘Ngài là Đức Chúa Trời của chúng con!’” \c 3 \s1 Vợ của Ô-sê Được Chuộc \p \v 1 Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy đi và thương yêu vợ của con một lần nữa, mặc dù nàng đã ngoại tình với tình nhân khác. Điều này minh họa rằng Chúa Hằng Hữu vẫn yêu Ít-ra-ên, mặc dù dân ấy đã hướng theo các thần khác và ưa thích bánh nho khô của chúng.” \p \v 2 Vậy, tôi đi chuộc nàng với giá mười lăm miếng bạc, năm giạ lúa mạch, và một số lượng rượu. \v 3 Tôi bảo nàng: “Bà phải ở yên trong nhà ta nhiều ngày và đừng hành nghề mãi dâm nữa. Trong suốt thời gian này, bà không được quan hệ xác thịt với ai thì ta sẽ sống với bà.” \p \v 4 Vì dân tộc Ít-ra-ên sẽ trải qua một thời gian dài không có vua hay người lãnh đạo, không tế lễ, không bàn thờ, không sử dụng ê-phót và thê-ra-phim! \v 5 Nhưng sau đó, dân này sẽ quay về tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, và Đa-vít, vua của mình. Trong những ngày cuối, họ sẽ kính sợ Chúa Hằng Hữu và hưởng phước lành của Ngài. \c 4 \s1 Chúa Hằng Hữu Lên Án Ít-ra-ên \q1 \v 1 Hỡi dân tộc Ít-ra-ên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu phán dạy! \q2 Chúa Hằng Hữu đã lên án ngươi, Ngài phán: \q1 “Trong xứ này không có sự thành tín, không nhân từ, \q2 không hiểu biết Đức Chúa Trời. \q1 \v 2 Các ngươi thề hứa rồi thất hứa; \q2 ngươi giết người, trộm cắp, và ngoại tình. \q1 Bạo lực gia tăng khắp nơi— \q2 gây cảnh đổ máu này đến cảnh đổ máu khác. \q1 \v 3 Vì thế đất đai than khóc, \q2 cư dân chết dần chết mòn. \q1 Ngay cả các thú đồng, chim trời, \q2 và đến cá biển cũng đều biến mất. \b \q1 \v 4 Dù vậy, đừng tranh chấp với ai, \q2 đừng buộc tội người khác! \q1 Ta lên án ngươi, hỡi thầy tế lễ, \q2 dân ngươi như những người tranh chấp với thầy tế lễ. \q1 \v 5 Vì vậy ngươi sẽ vấp ngã giữa ban ngày, \q2 và các tiên tri giả sẽ cùng vấp ngã với ngươi vào ban đêm. \q2 Ta sẽ diệt Ít-ra-ên, mẹ ngươi. \q1 \v 6 Dân Ta bị tiêu diệt \q2 vì chúng không biết Ta. \q1 Các thầy tế lễ ngươi không chịu hiểu biết Ta, \q2 nên Ta cũng không nhận ngươi làm thầy tế lễ cho Ta. \q1 Vì ngươi quên luật pháp của Đức Chúa Trời ngươi, \q2 nên Ta cũng sẽ quên ban phước cho các con ngươi. \q1 \v 7 Càng nhiều thầy tế lễ bao nhiêu, \q2 chúng càng phạm tội chống Ta bấy nhiêu. \q2 Ta sẽ đổi vinh quang của chúng ra ô nhục. \b \q1 \v 8 Khi dân chúng dâng tế lễ chuộc tội thì các thầy tế lễ nhận được tiền công. \q2 Vì vậy các thầy tế lễ vui mừng khi dân chúng phạm tội! \q1 \v 9 ‘Các thầy tế lễ làm gì, thì dân chúng cũng làm như vậy.’ \q2 Nên bây giờ Ta sẽ phạt cả thầy tế lễ lẫn người dân \q2 vì những việc gian ác chúng đã làm. \q1 \v 10 Chúng sẽ ăn nhưng không no. \q2 Chúng sẽ hành dâm và không được lợi lộc gì, \q2 vì chúng đã lìa bỏ Chúa Hằng Hữu \q2 \v 11 để chạy theo các thần khác. \b \q1 Rượu đã cướp dân Ta, \q2 đã làm mờ tâm trí chúng nó. \q1 \v 12 Chúng cầu vấn thần tượng bằng gỗ! \q2 Chúng nghĩ một cây que có thể nói về tương lai! \q1 Thờ lạy thần tượng lâu ngày \q2 đã khiến chúng ngu muội. \q1 Chúng buông mình hành dâm, \q2 thờ lạy các thần khác và lìa bỏ Đức Chúa Trời của chúng. \q1 \v 13 Chúng dâng sinh tế trên các ngọn núi. \q2 Chúng lên các đồi cao để đốt hương \q2 dưới bóng rậm cây sồi, cây bạch dương, và cây thông. \b \q1 Vì thế con gái các ngươi mãi dâm, \q2 và con dâu các ngươi ngoại tình. \q1 \v 14 Nhưng tại sao Ta không phạt chúng \q2 vì tội mãi dâm và ngoại tình? \q1 Vì chính đàn ông các ngươi cũng làm như vậy kia mà! \q2 Chúng phạm tội với phường đĩ điếm và dâng tế lễ với bọn mãi dâm. \q1 Hỡi dân ngu muội kia! Các ngươi không chịu hiểu biết, \q2 nên các ngươi sẽ bị diệt vong. \b \q1 \v 15 Dù ngươi, Ít-ra-ên, là gái mãi dâm, \q2 cũng đừng để Giu-đa phạm tội. \q1 Đừng dự vào sự thờ phượng giả dối tại Ghinh-ganh hay Bết-a-ven, \q2 dù chúng nhân danh Chúa Hằng Hữu để thề. \q1 \v 16 Ít-ra-ên ngoan cố \q2 như bò cái tơ bất trị. \q1 Vậy Chúa Hằng Hữu có thể nuôi nó \q2 như chiên con trong đồng cỏ xanh tươi không? \q1 \v 17 Hãy bỏ mặc Ép-ra-im cô độc, \q2 vì nó gắn bó với thần tượng. \q1 \v 18 Khi những kẻ cai trị Ít-ra-ên uống say sưa, \q2 rồi chúng tìm đến gái mãi dâm. \q2 Chúng yêu thích sỉ nhục hơn vinh quang. \q1 \v 19 Vì vậy một cơn gió mạnh sẽ quét sạch chúng. \q2 Chúng sẽ nhục nhã vì các tế lễ của mình.” \c 5 \s1 Sự Thảm Bại của Các Lãnh Đạo Ít-ra-ên \q1 \v 1 “Hãy nghe đây, hỡi các thầy tế lễ. \q2 Hãy chú ý, hỡi các lãnh đạo Ít-ra-ên. \q2 Hãy lắng nghe, hỡi cả hoàng tộc. \q2 Sự đoán phạt đã giáng xuống các ngươi. \q1 Vì các ngươi dùng thần tượng đặt bẫy tại Mích-pa \q2 và giăng lưới bắt người tại Tha-bô. \q1 \v 2 Những kẻ phản loạn đã chìm sâu trong sự tàn sát, \q2 nhưng Ta sẽ trừng phạt ngươi vì những việc ngươi đã làm. \q1 \v 3 Ta biết rõ ngươi, hỡi Ép-ra-im. \q2 Ngươi không thể ẩn mình khỏi Ta, hỡi Ít-ra-ên. \q1 Ngươi đã bỏ Ta như gái mãi dâm bỏ chồng mình; \q2 ngươi đi vào con đường ô uế. \q1 \v 4 Công việc ác của ngươi ngăn trở ngươi trở về với Đức Chúa Trời mình. \q2 Vì lòng dâm đãng ngự trị ngươi, \q2 nên ngươi không biết được Chúa Hằng Hữu. \b \q1 \v 5 Sự kiêu ngạo của Ít-ra-ên đã tố cáo nó; \q2 Ít-ra-ên và Ép-ra-im sẽ vấp ngã trong tội ác mình. \q2 Giu-đa cũng vấp ngã với chúng. \q1 \v 6 Khi chúng đến với bầy bò, bầy chiên \q2 để dâng tế lễ lên Chúa Hằng Hữu, \q1 chúng sẽ không tìm được Ngài, \q2 vì Ngài đã rời khỏi chúng. \q1 \v 7 Chúng đã phản bội Chúa Hằng Hữu, \q2 chúng sinh ra những đứa con hoang. \q1 Giờ đây đạo giả dối của chúng sẽ ăn nuốt chúng \q2 và tiêu diệt luôn với tài sản của chúng. \b \q1 \v 8 Hãy báo động ở Ghi-bê-a! \q2 Hãy thổi kèn ở Ra-ma! \q2 Hãy kêu la ở Bết-a-ven! \q2 Hãy vào chiến trận, hỡi các dũng sĩ Bên-gia-min! \q1 \v 9 Có một điều chắc chắn cho Ép-ra-im: \q2 Trong ngày ngươi bị đoán phạt, \q2 ngươi sẽ biến thành những đống gạch vụn. \b \q1 \v 10 Các nhà lãnh đạo Giu-đa dời mộc giới để cướp đất. \q2 Nên Ta sẽ đổ cơn thịnh nộ trên chúng như mưa rào. \q1 \v 11 Ép-ra-im sẽ bị đánh tan và nghiền nát trong ngày Ta xử đoán \q2 vì chúng vâng phục và chạy theo các thần tượng. \q1 \v 12 Ta sẽ diệt Ít-ra-ên như mối mọt cắn lông chiên. \q2 Ta sẽ khiến Giu-đa yếu như gỗ mục nát. \b \q1 \v 13 Khi Ép-ra-im và Giu-đa thấy mình bệnh thế nào, \q2 Ép-ra-im chạy đi cầu cứu A-sy-ri— \q2 một vị vua uy quyền tại đó— \q2 nhưng vua không thể cứu giúp hay chữa trị cho chúng. \q1 \v 14 Ta sẽ là sư tử cho Ép-ra-im, \q2 như sư tử tơ cho nhà Giu-đa. \q2 Ta sẽ xé chúng ra từng mảnh! \q1 Ta sẽ đem chúng đi, \q2 và không ai giải cứu được. \q1 \v 15 Ta sẽ quay về nơi Ta ngự \q2 cho đến khi nào chúng nhìn nhận tội lỗi và tìm kiếm mặt Ta. \q1 Vì chẳng bao lâu khi cơn hoạn nạn đến, \q2 chúng sẽ tìm kiếm Ta hết lòng.” \c 6 \s1 Kêu Gọi Ăn Năn \q1 \v 1 “Hãy đến, chúng ta hãy trở về với Chúa Hằng Hữu. \q2 Chúa đã xé chúng ta từng mảnh; \q2 nhưng giờ đây Ngài sẽ chữa lành cho chúng ta. \q1 Chúa đã khiến chúng ta bị thương, \q2 nhưng giờ đây Ngài sẽ băng bó vết thương chúng ta. \q1 \v 2 Trong một thời gian ngắn Chúa sẽ phục hồi chúng ta, \q2 rồi chúng ta sẽ sống trong sự hiện diện của Chúa. \q1 \v 3 Ôi, chúng ta hãy nhận biết Chúa Hằng Hữu! \q2 Chúng ta hãy cố nhận biết Ngài. \q1 Chắc chắn Ngài sẽ đáp ứng chúng ta như hừng đông sẽ đến sau đêm tối, \q2 như mưa móc sẽ rơi xuống đầu mùa xuân.” \b \q1 \v 4 “Hỡi Ép-ra-im, hỡi Giu-đa, \q2 Ta sẽ làm gì cho các ngươi đây?” Chúa Hằng Hữu hỏi. \q1 “Vì tình thương của các ngươi mong manh như mây sớm \q2 và chóng tan như giọt sương mai. \q1 \v 5 Ta đã sai các tiên tri Ta cắt các ngươi ra từng mảnh— \q2 để tàn sát các ngươi bằng lời Ta, \q2 với sự xét đoán chiếu rọi như ánh sáng. \q1 \v 6 Ta muốn các ngươi yêu kính Ta \q2 chứ không phải các sinh tế. \q1 Ta muốn các ngươi biết Ta \q2 hơn các tế lễ thiêu. \q1 \v 7 Nhưng cũng như A-đam, các ngươi vi phạm giao ước Ta \q2 và phản bội lòng tin của Ta. \b \q1 \v 8 Ga-la-át là thành phố tội ác, \q2 đầy những dấu chân máu. \q1 \v 9 Các thầy tế lễ họp thành băng nhóm \q2 chờ đợi mai phục các nạn nhân. \q1 Chúng giết các lữ khách trên đường đến Si-chem \q2 và phạm đủ thứ tội ác. \q1 \v 10 Phải, Ta đã thấy một điều quá ghê tởm trong nhà Ép-ra-im và Ít-ra-ên: \q2 Dân Ta bị ô uế bởi hành dâm với các thần khác! \b \q1 \v 11 Hỡi Giu-đa, kỳ trừng phạt cũng đang chờ đợi ngươi, \q2 Dù Ta muốn phục hồi số phận của dân Ta.” \c 7 \s1 Tội Ác của Ít-ra-ên \q1 \v 1 “Ta muốn chữa lành Ít-ra-ên\f + \fr 7:1 \fr*\ft Nt Ép-ra-im\ft*\f* nhưng tội ác nó lại quá lớn. \q2 Sa-ma-ri toàn là bọn gian ác. \q1 Kẻ trộm lẻn vào trong \q2 và bọn cướp hoành hành bên ngoài! \q1 \v 2 Thế mà dân chúng không nhận ra rằng \q2 Ta đang canh chừng chúng. \q1 Tội ác của chúng vây chặt chúng lại, \q2 tất cả đều phơi bày trước mặt Ta. \b \q1 \v 3 Dân chúng làm việc gian ác để cho vua vui thích, \q2 và các hoàng tử ưa chuộng những lời giả dối. \q1 \v 4 Tất cả chúng đều ngoại tình, \q2 luôn luôn đốt lửa tình hừng hực. \q1 Chúng như lò nướng giữ độ nóng \q2 trong khi người ta nhồi bột. \q1 \v 5 Trong những ngày lễ hoàng tộc, các hoàng tử uống rượu say sưa, \q2 chè chén với những kẻ từng chế giễu chúng. \q1 \v 6 Thâm tâm chúng như lò lửa \q2 đầy ắp những âm mưu hại người. \q1 Người nướng bánh ngủ suốt đêm, \q2 đến sáng ngày lại bốc cháy phừng phừng. \q1 \v 7 Tất cả đều cháy hừng hực như lò lửa, \q2 đốt thiêu các lãnh đạo của mình. \q1 Chúng giết hết vua này đến vua khác,\f + \fr 7:7 \fr*\ft Nt trong đời Ô-sê, người Ít-ra-ên đã giết ba vị vua\ft*\f* \q2 nhưng không một ai cầu cứu với Ta. \b \q1 \v 8 Nhà Ép-ra-im pha trộn với các dân tộc vô thần, \q2 khiến mình vô dụng như cái bánh nửa chín nửa sống! \q1 \v 9 Tội thờ thần tượng đã hút hết năng lực nó \q2 nhưng chúng không hề biết. \q1 Tóc chúng đã bạc, \q2 nhưng chúng không hề nhận ra chúng già và yếu. \q1 \v 10 Tính kiêu ngạo của chúng đã tố cáo chúng, \q2 thế mà chúng chẳng quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng \q2 cũng chẳng tìm kiếm Ngài. \b \q1 \v 11 Người Ít-ra-ên khờ dại như bồ câu mất trí, \q2 khi cầu cứu Ai Cập, rồi bay tìm A-sy-ri giúp đỡ. \q1 \v 12 Khi chúng bay đi, \q2 Ta sẽ giăng lưới bắt chúng \q2 và bắt chúng như bắt chim trời. \q2 Ta sẽ trừng phạt chúng vì các việc làm gian ác. \b \q1 \v 13 Khốn khổ cho những ai lìa bỏ Ta! \q2 Hãy để chúng chết, vì chúng đã phản bội Ta. \q1 Ta muốn cứu chuộc chúng, \q2 nhưng chúng lại nói dối chống đối Ta. \q1 \v 14 Chúng không hết lòng kêu cầu Ta. \q2 Thay vào đó, chúng ngồi than vãn trên giường mình. \q1 Chúng tụ họp nhau, cầu xin các thần nước ngoài để được ngũ cốc và rượu mới, \q2 và chúng quay lưng khỏi Ta. \q1 \v 15 Dù Ta huấn luyện và tiếp sức cho chúng, \q2 nhưng chúng vẫn tỏ ra chống lại Ta. \q1 \v 16 Chúng cầu cứu khắp nơi trừ ra Đấng Chí Cao. \q2 Chúng vô dụng như cây cung phản trắc. \q1 Các lãnh đạo của chúng sẽ bị kẻ thù giết chết \q2 vì chúng thốt lời phạm thượng Ta. \q2 Rồi người Ai Cập sẽ cười nhạo chúng.” \c 8 \s1 Ít-ra-ên Gieo Gió, Gặt Bão \q1 \v 1 “Hãy thổi kèn báo động! \q2 Quân thù đáp xuống như đại bàng trên dân của Chúa Hằng Hữu, \q1 vì chúng bội ước Ta \q2 và nổi loạn chống lại luật pháp Ta. \q1 \v 2 Lúc ấy, Ít-ra-ên sẽ cầu xin Ta: \q2 ‘Xin giúp chúng con, vì Ngài là Đức Chúa Trời của chúng con!’ \q1 \v 3 Nhưng đã quá muộn. \q2 Người Ít-ra-ên đã từ chối điều tốt lành, \q2 nên bây giờ các dân thù nghịch sẽ đuổi theo chúng. \q1 \v 4 Chúng chỉ định nhiều vua không cần sự đồng ý của Ta, \q2 và lập nhiều nhà lãnh đạo mà Ta chẳng hề biết đến. \q1 Chúng tự tạo cho mình những thần tượng bằng bạc và vàng, \q2 vì thế chúng tự gây cho mình sự hủy diệt. \b \q1 \v 5 Sa-ma-ri hỡi, Ta khước từ tượng bò con này— \q2 là tượng các ngươi đã tạo. \q2 Cơn thịnh nộ Ta cháy phừng chống lại các ngươi. \q2 Cho đến bao giờ các ngươi mới thôi phạm tội? \q1 \v 6 Bò con mà các ngươi thờ phượng, hỡi Ít-ra-ên, \q2 là do chính tay các ngươi tạo ra! \q2 Đó không phải là Đức Chúa Trời! \q2 Vì thế, thần tượng ấy phải bị đập tan từng mảnh. \b \q1 \v 7 Chúng đã gieo gió \q2 và sẽ gặt bão. \q1 Cây lúa của chúng èo uột \q2 không sản xuất được gì để ăn. \q1 May ra nếu có hạt nào \q2 thì cũng bị những người xa lạ cướp mất. \q1 \v 8 Người Ít-ra-ên đã bị nuốt chửng; \q2 chúng nằm giữa các dân tộc như là chiếc nồi bị loại bỏ. \q1 \v 9 Như lừa hoang tìm kiếm bạn mình, \q2 chúng lên tận A-sy-ri. \q1 Còn Ép-ra-im đã tự bán mình— \q2 bán mình cho các tình nhân. \q1 \v 10 Nhưng dù chúng đã bán mình cho nhiều đồng minh, \q2 thì Ta cũng sẽ triệu tập chúng lại để xét xử. \q1 Rồi chúng sẽ đau đớn quằn quại \q2 chịu gánh nặng của bọn vua chúa quan quyền. \b \q1 \v 11 Vì Ép-ra-im đã làm nhiều bàn thờ để chuộc tội, \q2 nhưng các bàn thờ ấy lại chính là nơi để phạm tội! \q1 \v 12 Dù Ta ban cho chúng tất cả luật pháp Ta, \q2 chúng cũng chẳng thèm để ý quan tâm. \q1 \v 13 Người Ít-ra-ên yêu thích các nghi thức tế lễ của chúng, \q2 nhưng đối với Ta, tất cả sinh tế của chúng đều vô nghĩa. \q1 Bây giờ Chúa nhớ lại sự gian ác chúng, \q2 và Ta sẽ hình phạt tội lỗi chúng. \q2 Chúng lại quay về Ai Cập. \q1 \v 14 Ít-ra-ên đã quên Đấng Tạo Hóa mình mà xây cất các đền miếu, \q2 và Giu-đa gia tăng các thành kiên cố. \q1 Vì thế, Ta sẽ giáng lửa đốt xuống các thành này \q2 và sẽ thiêu hủy các thành lũy của chúng.” \c 9 \s1 Ô-sê Công Bố Hình Phạt cho Ít-ra-ên \q1 \v 1 Hỡi Ít-ra-ên, \q2 đừng vui vẻ ca mừng như các dân tộc khác. \q1 Vì ngươi đã bất trung với Đức Chúa Trời mình, \q2 ngươi thích lãnh tiền công mãi dâm \q2 và thờ phượng các thần trên mỗi sân đạp lúa. \q1 \v 2 Vậy bây giờ những mùa thu hoạch sẽ không đủ nuôi ngươi. \q2 Sẽ không có nho để ép rượu mới. \q1 \v 3 Ngươi sẽ không còn ở trong đất của Chúa Hằng Hữu, \q2 mà quay về Ai Cập, \q1 và ngươi sẽ ăn những thức ăn ở A-sy-ri, \q2 là những thức ăn nhơ bẩn. \q1 \v 4 Ngươi sẽ không còn dâng lễ quán cho Chúa Hằng Hữu. \q2 Không sinh tế nào của ngươi làm vui lòng Ngài. \q2 Chúng sẽ bị nhơ bẩn, như bánh nơi nhà có tang. \q2 Những ai ăn đều sẽ bị ô uế. \q1 Họ có thể ăn bánh của riêng mình, \q2 nhưng không được đem vào nhà của Chúa Hằng Hữu. \q1 \v 5 Ngươi sẽ làm gì trong những ngày lễ? \q2 Ngươi sẽ cử hành những ngày lễ của Chúa Hằng Hữu thế nào? \q1 \v 6 Vì nếu ngươi chạy trốn sự tàn phá từ A-sy-ri, \q2 Ai Cập cũng sẽ tiến đánh ngươi, và Mem-phi sẽ chôn thây ngươi. \q1 Cây tầm ma sẽ thay cho bảo vật bằng bạc của ngươi; \q2 gai gốc sẽ tràn đầy các trại của ngươi. \b \q1 \v 7 Ngày thăm phạt Ít-ra-ên đã đến; \q2 ngày báo thù cho dân này là đây. \q2 Chẳng bao lâu Ít-ra-ên sẽ biết rõ. \q1 Vì những hành vi và tội lỗi của ngươi quá lớn, \q2 ngươi nói: “Các tiên tri là rồ dại \q2 và người có thần linh là ngu muội!” \q1 \v 8 Các tiên tri là người canh giữ Ép-ra-im cho Đức Chúa Trời của tôi, \q2 đã gài bẫy hại người tại mọi nơi người đi. \q2 Người đối diện với những thù nghịch ngay cả trong nhà của Đức Chúa Trời. \q1 \v 9 Dân tôi làm những điều thối nát đồi bại \q2 như họ đã làm trong thời Ghi-bê-a ngày xưa. \q2 Đức Chúa Trời sẽ không bao giờ quên. \q2 Chắc chắn Ngài sẽ trừng phạt họ vì tội ác họ đã phạm. \b \q1 \v 10 Chúa Hằng Hữu phán: “Hỡi Ít-ra-ên, khi Ta bắt gặp ngươi, \q2 ngươi như trái nho tươi giữa đồng hoang. \q1 Khi Ta thấy tổ phụ ngươi, \q2 chúng như trái đầu mùa của cây vả. \q1 Nhưng rồi chúng rời bỏ Ta đi lại với Ba-anh Phê-ô, \q2 hiến thân cho điều ô nhục. \q1 Chẳng bao lâu chúng trở nên ghê tởm, \q2 ghê tởm như các thần chúng thờ phượng. \q1 \v 11 Vinh quang Ép-ra-im như chim tung cánh bay xa, \q2 vì không có trẻ con được sinh ra, \q1 hoặc tăng trưởng trong lòng mẹ \q2 hoặc ngay cả thụ thai nữa. \q1 \v 12 Dù nếu ngươi có con đang lớn, \q2 Ta cũng sẽ lấy chúng đi khỏi ngươi. \q1 Đó sẽ là ngày kinh khủng khi Ta quay lưng \q2 và bỏ ngươi cô độc. \q1 \v 13 Ta đã nhìn Ép-ra-im được trồng như cây Ty-rơ tốt đẹp. \q2 Nhưng giờ đây Ép-ra-im sẽ nạp con cái cho kẻ tàn sát.” \b \q1 \v 14 Lạy Chúa Hằng Hữu, con có thể cầu xin gì cho dân Ngài? \q2 Con cầu xin cho những dạ con không còn sinh đẻ \q2 và những bầu ngực không còn sữa. \b \q1 \v 15 Chúa Hằng Hữu phán: “Tất cả tội ác chúng bắt đầu tại Ghinh-ganh; \q2 Ta bắt đầu ghét chúng tại đó. \q1 Ta sẽ trục xuất chúng khỏi đất Ta \q2 vì những việc gian ác chúng làm. \q1 Ta không còn yêu thương chúng nữa \q2 vì tất cả nhà lãnh đạo của chúng đều phản loạn. \q1 \v 16 Người Ép-ra-im bị đánh đổ. \q2 Rễ của chúng đã khô héo, \q2 không còn sinh trái nữa. \q2 Nếu chúng có sinh con, \q2 Ta cũng sẽ giết đứa con chúng yêu quý.” \b \q1 \v 17 Đức Chúa Trời tôi sẽ loại bỏ người Ít-ra-ên \q2 vì họ không lắng nghe hay vâng lời Chúa. \q1 Họ sẽ đi lang thang, \q2 lưu lạc giữa các dân tộc. \c 10 \s1 Đoán Phạt của Chúa Hằng Hữu Nghịch Cùng Ít-ra-ên \q1 \v 1 Ít-ra-ên cường thịnh là thế nào— \q2 như cây nho tươi tốt đầy hoa trái. \q1 Dân chúng càng giàu có, \q2 họ càng lập thêm nhiều bàn thờ. \q1 Những mùa thu hoạch của họ càng dồi dào, \q2 thì các trụ thờ của họ càng xinh đẹp. \q1 \v 2 Lòng dân chúng không kiên định; \q2 họ phạm tội và phải chịu kết tội. \q1 Chúa Hằng Hữu sẽ triệt hạ những bàn thờ của họ \q2 và đập tan các trụ thờ của họ. \q1 \v 3 Rồi họ sẽ nói: “Chúng ta không có vua \q2 vì chúng ta không kính sợ Chúa Hằng Hữu. \q1 Nhưng dù chúng ta có vua, \q2 thì vua làm được gì cho chúng ta?” \q1 \v 4 Họ nói những lời rỗng tuếch, \q2 và lập các giao ước mà họ không có ý định gìn giữ. \q1 Vì thế, những điều bất công mọc lên giữa họ \q2 như cỏ độc mọc giữa luống cày trong đồng ruộng. \b \q1 \v 5 Người Sa-ma-ri run sợ \q2 cho các tượng bò con ở Bết-a-ven. \q1 Dân chúng buồn rầu và các thầy tế lễ than khóc, \q2 vì vinh quang thần tượng không còn nữa. \q1 \v 6 Thần tượng này sẽ bị đem qua A-sy-ri, \q2 làm quà lễ cho đại đế nước này. \q1 Ép-ra-im sẽ bị chế nhạo và Ít-ra-ên bị sỉ nhục \q2 vì dân chúng đã tin cậy thần tượng này. \q1 \v 7 Sa-ma-ri và vua của nó sẽ bị chặt xuống; \q2 chúng sẽ trôi dập dồi như miếng gỗ trên sóng biển. \q1 \v 8 Các đền miếu ở A-ven, là nơi Ít-ra-ên phạm tội, sẽ tiêu tan. \q2 Gai gốc và bụi rậm sẽ mọc chung quanh bàn thờ họ. \q2 Họ sẽ cầu xin các núi: “Hãy chôn chúng tôi!” \q2 Và nài xin các đồi: “Hãy ngã trên chúng tôi!” \b \q1 \v 9 Chúa Hằng Hữu phán: “Hỡi Ít-ra-ên, từ khi ở Ghi-bê-a,\f + \fr 10:9 \fr*\ft \+xt Thẩm 19:11–20:48\+xt*\ft*\f* \q2 tại đó các ngươi phạm không chỉ một tội mà còn nhiều tội nữa! \q2 Các ngươi vẫn tiếp tục như vậy. \q2 Chẳng phải những kẻ gian ác ở Ghi-bê-a đã bị tấn công rồi sao? \q1 \v 10 Bây giờ bất cứ khi nào Ta muốn, \q2 Ta cũng sẽ đánh phạt các ngươi. \q1 Ta sẽ gọi những đội quân của các dân tộc \q2 tiến đánh các ngươi vì tội lỗi các ngươi ngày càng cao ngất. \b \q1 \v 11 Ép-ra-im như bò cái tơ đạp lúa thuần phục— \q2 là một việc nó ưa thích. \q2 Nhưng Ta sẽ đặt một ách nặng nề trên cổ nó. \q1 Bây giờ Ta sẽ buộc Giu-đa phải kéo cày \q2 và Gia-cốp phải kéo bừa. \q1 \v 12 Ta phán: ‘Hãy gieo hạt giống công chính cho mình, \q2 thì các ngươi sẽ gặt sự thương xót. \q1 Hãy vỡ đất khô cứng của lòng các ngươi, \q2 vì bây giờ là lúc phải tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, \q1 Ngài ngự đến \q2 và tuôn đổ sự công chính trên các ngươi.’ \b \q1 \v 13 Nhưng các ngươi lại cấy cày gian ác \q2 nên phải gặt hái tội lỗi. \q1 Các ngươi đã ăn trái dối trá— \q2 tin cậy vào quân đội hùng mạnh, \q1 và tin tưởng vào đội quân đông đảo \q2 có thể giữ an toàn cho đất nước mình. \q1 \v 14 Nên bây giờ chiến tranh kinh hoàng \q2 sẽ khơi dậy giữa vòng con dân của các ngươi. \q1 Các đồn lũy các ngươi sẽ bị tiêu diệt, \q2 cũng như khi Sanh-man\f + \fr 10:14 \fr*\ft Có lẽ là Salaman, vua nước Mô-áp đã xâm lăng xứ Ga-la-át năm 740 TCN\ft*\f* tàn phá Bết Ạt-bên. \q1 Ngay cả các bà mẹ lẫn con cái \q2 đều bị đập chết tại đó. \q1 \v 15 Ngươi sẽ cùng chung số phận đó, hỡi Bê-tên, \q2 vì tội ác ngươi quá nặng. \q1 Khi ngày đoán phạt ló dạng, \q2 các vua của Ít-ra-ên sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn.” \c 11 \s1 Tình Yêu Chúa Hằng Hữu Đối Với Ít-ra-ên \q1 \v 1 “Khi Ít-ra-ên còn thơ dại, Ta yêu thương nó, \q2 và Ta đã gọi con trai Ta ra khỏi Ai Cập. \q1 \v 2 Nhưng Ta càng gọi nó, \q2 nó càng rời xa Ta, \q1 để dâng tế lễ cho các thần Ba-anh \q2 và dâng hương cho các tượng chạm. \q1 \v 3 Chính Ta đã dạy cho Ép-ra-im biết đi, \q2 lấy cánh tay mà dìu dắt nó. \q1 Nhưng nó chẳng biết hay quan tâm \q2 rằng chính Ta đã chữa lành cho nó. \q1 \v 4 Ta đã dắt Ít-ra-ên đi \q2 bằng sợi dây nhân ái và yêu thương. \q1 Ta đã tháo bỏ ách khỏi cổ nó, \q2 và chính Ta cúi xuống cho nó ăn. \b \q1 \v 5 Nhưng từ khi dân Ta không chịu quay về cùng Ta, \q2 nên chúng sẽ trở lại đất Ai Cập \q2 và bị buộc phải phục tùng A-sy-ri. \q1 \v 6 Chiến tranh sẽ bao phủ các thành phố chúng; \q2 quân thù của chúng sẽ phá tan các cổng thành. \q1 Quân thù sẽ thiêu rụi chúng, \q2 gài bẫy chúng trong chính âm mưu của chúng. \q1 \v 7 Dân Ta nhất quyết lìa xa Ta. \q2 Chúng gọi Ta là Đấng Tối Cao, \q2 nhưng chúng không thật sự tôn trọng Ta. \b \q1 \v 8 Ôi, làm sao Ta từ bỏ ngươi được, hỡi Ép-ra-im? \q2 Làm sao Ta có thể giao ngươi cho kẻ thù? \q1 Làm sao Ta tiêu diệt ngươi như Át-ma \q2 hay đánh đổ ngươi như Sê-bô-im? \q1 Tim Ta quặn thắt trong lòng, \q2 và sự thương xót Ta bốc cháy phừng phừng. \q1 \v 9 Không, Ta sẽ không phạt ngươi cho hả giận đâu. \q2 Ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệt Ép-ra-im, \q2 vì Ta là Đức Chúa Trời, không phải con người. \q2 Ta là Đấng Thánh đang ngự giữa dân Ta. \q2 Ta sẽ không đến để hủy diệt. \q1 \v 10 Vì có ngày dân chúng sẽ bước theo Ta. \q2 Ta, Chúa Hằng Hữu, sẽ gầm như sư tử. \q1 Và khi Ta gầm thét \q2 dân Ta sẽ run sợ quay về từ phương tây. \q1 \v 11 Như đàn chim, chúng sẽ bay về từ Ai Cập. \q2 Run rẩy như bồ câu, chúng sẽ trở về từ A-sy-ri. \q2 Và Ta sẽ cho chúng về tổ ấm,” \q2 Chúa Hằng Hữu phán vậy. \s1 Buộc Tội Ít-ra-ên và Giu-đa \q1 \v 12 Ép-ra-im bao bọc Ta bằng lời dối trá và lừa gạt, \q2 nhưng Giu-đa vẫn vâng phục Đức Chúa Trời \q2 và trung tín với Đấng Thánh. \c 12 \q1 \v 1 Dân tộc Ép-ra-im ăn gió; \q2 họ cứ đuổi theo gió đông suốt cả ngày. \q1 Ngày càng lừa dối và bạo tàn; \q2 họ kết liên minh vơi A-sy-ri, \q2 trong khi đem dầu ô-liu để đổi lấy sự tiếp trợ từ Ai Cập. \q1 \v 2 Bây giờ Chúa Hằng Hữu kết án nghịch Giu-đa. \q2 Ngài sẽ trừng phạt Gia-cốp vì tất cả đường lối gian lận của họ, \q2 và báo đúng theo việc họ đã làm. \q1 \v 3 Dù trong lòng mẹ, \q2 Gia-cốp đã nắm gót anh mình; \q1 khi ông trưởng thành, \q2 ông còn tranh đấu với Đức Chúa Trời. \q1 \v 4 Phải, Gia-cốp đã vật lộn với thiên sứ và thắng cuộc. \q2 Ông đã khóc lóc và nài xin ban phước. \q1 Tại Bê-tên ông gặp Đức Chúa Trời mặt đối mặt, \q2 và Đức Chúa Trời phán dạy ông: \q1 \v 5 “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, \q2 Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu! \q1 \v 6 Vậy bây giờ, hãy quay về với Đức Chúa Trời ngươi. \q2 Hãy giữ sự yêu thương và công chính, \q2 và luôn luôn nương dựa vào Ngài. \b \q1 \v 7 Nhưng không, dân chúng như thương buôn gian xảo \q2 dùng cân giả dối— \q2 chúng ham thích lừa gạt.” \q1 \v 8 Ép-ra-im từng kiêu hãnh: “Ta giàu có rồi! \q2 Ta thu thập cho mình nhiều của cải! \q2 Không ai bắt ta về tội lừa đảo! \q2 Lý lịch của ta trong sạch!” \b \q1 \v 9 “Nhưng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời ngươi, \q2 Đấng giải cứu ngươi khỏi nô lệ Ai Cập. \q1 Ta sẽ lại cho ngươi sống trong lều trại, \q2 như trong ngày các ngươi giữ Lễ Lều Tạm hằng năm. \q1 \v 10 Ta đã sai các tiên tri đến cảnh báo ngươi \q2 bằng nhiều khải tượng và ẩn dụ.” \b \q1 \v 11 Nhưng người Ga-la-át chứa đầy tội ác \q2 vì họ thờ lạy thần tượng. \q1 Và Ghinh-ganh cũng vậy, họ dâng tế bò đực; \q2 bàn thờ của họ bị lật đổ thành đống đá vụn \q2 trên các luống cày ngoài đồng ruộng. \q1 \v 12 Gia-cốp trốn sang đất A-ram; \q2 và Ít-ra-ên chăn bầy chiên để cưới vợ. \q1 \v 13 Rồi bằng lời tiên tri \q2 Chúa Hằng Hữu đã đem con cháu Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập; \q1 và bằng lời tiên tri \q2 họ được bảo vệ an toàn. \q1 \v 14 Nhưng dân tộc Ép-ra-im \q2 đã cố tình làm Chúa Hằng Hữu giận, \q1 vì vậy Chúa Hằng Hữu của họ giờ đây sẽ xử họ tội chết \q2 để báo trả tội ác của họ. \c 13 \s1 Cơn Giận của Chúa Hằng Hữu trên Ít-ra-ên \q1 \v 1 Khi đại tộc Ép-ra-im lên tiếng, \q2 dân chúng đều run rẩy sợ hãi, \q2 vì đại tộc ấy được tôn trọng trong Ít-ra-ên. \q1 Nhưng người Ép-ra-im đã phạm tội thờ thần Ba-anh \q2 nên nó bị diệt vong. \q1 \v 2 Bây giờ họ càng phạm tội khi tạo những tượng bạc, \q2 những hình tượng khéo léo tạo nên bởi bàn tay con người. \q1 Họ bảo nhau: “Hãy dâng tế lễ cho các thần tượng, \q2 và hôn tượng bò con này!” \q1 \v 3 Vì thế, họ sẽ bị tiêu tan như mây mù buổi sáng, \q2 như giọt sương trong nắng mai, \q1 như rơm rác cuốn bay trong gió, \q2 như làn khói từ ống khói bay ra. \b \q1 \v 4 “Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi \q2 từ khi Ta đem các ngươi ra khỏi Ai Cập. \q1 Các ngươi phải nhận biết rằng không có Đức Chúa Trời nào ngoài Ta, \q2 vì sẽ không có Chúa Cứu Thế nào khác. \q1 \v 5 Chính Ta đã chăm sóc các ngươi trong hoang mạc, \q2 trong vùng đất khô cằn và đói khổ. \q1 \v 6 Nhưng khi các ngươi đã được ăn no nê phỉ chí rồi, \q2 các ngươi trở nên kiêu ngạo và quên Ta. \q1 \v 7 Vậy bây giờ Ta sẽ xông vào các ngươi như sư tử, \q2 như con beo rình rập bên đường. \q1 \v 8 Như gấu cái bị mất con, \q2 Ta sẽ xé lòng các ngươi. \q1 Ta sẽ ăn nuốt các ngươi như sư tử cái \q2 và xé xác các ngươi như thú dữ. \b \q1 \v 9 Các ngươi bị tiêu diệt, hỡi Ít-ra-ên— \q2 phải, chính Ta, Đấng Cứu Giúp của các ngươi. \q1 \v 10 Bây giờ vua các ngươi ở đâu? \q2 Hãy để vua ấy cứu các ngươi! \q1 Những người lãnh đạo đất nước, \q2 vua và những quan tướng mà ngươi đòi Ta cho được ở đâu? \q1 \v 11 Trong cơn thịnh nộ Ta đã cho các ngươi các vị vua, \q2 thì cũng trong cơn thịnh nộ Ta phế các vua của ngươi đi. \b \q1 \v 12 Gian ác của Ép-ra-im đã được gặt về, \q2 và tội lỗi của nó được bó lại chờ ngày đoán phạt. \q1 \v 13 Cơn đau đã đến với dân chúng \q2 như cơn đau khi sinh con, \q1 nhưng chúng như đứa trẻ \q2 kháng cự chào đời. \q1 Cơn chuyển dạ đã đến, \q2 nhưng nó cứ ở lì trong lòng mẹ! \b \q1 \v 14 Ta sẽ cứu chuộc chúng khỏi quyền lực âm phủ sao? \q2 Ta sẽ cứu chúng thoát chết sao? \q2 Này sự chết, hình phạt của ngươi ở đâu? \q2 Này âm phủ, quyền lực tàn phá của người đâu rồi? \q2 Vì Ta không thấy sự ăn năn của chúng \q1 \v 15 Ép-ra-im là cây trái dồi dào nhất trong tất cả anh em mình, \q2 nhưng gió đông thổi đến—làn hơi từ Chúa Hằng Hữu— \q2 sẽ xuất hiện trong sa mạc. \q1 Tất cả dòng suối sẽ khô cạn, \q2 và tất cả mạch nước sẽ biến mất. \q1 Mọi kho tàng quý giá của chúng \q2 sẽ bị chiếm đoạt và mang đi mất. \q1 \v 16 Người Sa-ma-ri \q2 phải chịu hậu quả về tội lỗi của chúng \q2 vì chúng đã phản nghịch Đức Chúa Trời mình. \q1 Chúng sẽ bị giết bởi quân xâm lăng, \q2 trẻ con của chúng sẽ bị đập chết tan thây, \q2 đàn bà thai nghén sẽ bị mổ bụng bằng gươm.” \c 14 \s1 Lời Kêu Gọi Ăn Năn \q1 \v 1 Hỡi Ít-ra-ên, hãy quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi, \q2 vì tội lỗi các ngươi đã làm các ngươi vấp ngã. \q1 \v 2 Hãy lấy lời cầu khẩn mà trở lại với Chúa Hằng Hữu. \q2 Hãy thưa với Ngài: \q1 “Xin tha thứ tất cả tội ác chúng con và nhận chúng con với lòng nhân từ, \q2 chúng con sẽ dâng tế lễ ca ngợi\f + \fr 14:2 \fr*\ft Nt bò con của môi miệng\ft*\f* Ngài. \q1 \v 3 A-sy-ri không thể cứu chúng con, \q2 hay chúng con không cỡi ngựa chiến nữa. \q1 Không bao giờ chúng con còn gọi các tượng do mình tạo ra rằng: \q2 ‘Đây là thần của chúng tôi.’ \q2 Không, vì chỉ trong Chúa, \q2 người mồ côi mới được thương xót.” \b \q1 \v 4 Chúa Hằng Hữu phán: \q2 “Ta sẽ chữa lành bệnh bất trung của con; \q1 tình yêu của Ta thật vô hạn, \q2 vì cơn giận Ta sẽ ra đi mãi mãi. \q1 \v 5 Ta sẽ đối với Ít-ra-ên \q2 như sương móc tưới nhuần từ trời. \q1 Ít-ra-ên sẽ nở rộ như hoa huệ; \q2 rễ sẽ đâm sâu trong đất \q2 như cây tùng trong Li-ban. \q1 \v 6 Các cành con sẽ vươn ra xa như cây ô-liu tươi tốt, \q2 và thơm ngát như cây tùng của Li-ban. \q1 \v 7 Dân Ta sẽ một lần nữa sống dưới bóng Ta. \q2 Họ sẽ được tưới nhuần như cây lúa và trổ hoa như cây nho. \q2 Họ sẽ tỏa hương thơm ngào ngạt như rượu Li-ban. \b \q1 \v 8 Hỡi Ép-ra-im, hãy tránh xa các thần tượng! \q2 Chính Ta là Đấng đáp lời cầu nguyện của con và chăm sóc con. \q1 Ta như cây bách luôn xanh tươi; \q2 nhờ Ta mà con sẽ sinh ra nhiều bông trái.” \q1 \v 9 Hãy để những người khôn ngoan tìm hiểu những điều này. \q2 Hãy để họ sáng suốt nhận thức cẩn thận. \q1 Vì đường lối của Chúa Hằng Hữu là chân thật và đúng đắn, \q2 những người công chính sẽ bước đi trong đó. \q2 Nhưng trong con đường ấy tội nhân lại vấp ngã.